Bộ đề đọc hiểu Đồng chí (Có đáp án)

Bộ đề đọc hiểu Đồng chí (Có đáp án)

TOP 6 Đề đọc hiểu Đồng chí của Chính Hữu có đáp án kèm theo, giúp các em học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu thật tốt, để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới.

Bạn đang đọc: Bộ đề đọc hiểu Đồng chí (Có đáp án)

Với các dạng đề đọc hiểu Đồng chí, các em sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm, tác giả. Ngoài ra, các em có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Mùa xuân nho nhỏ, Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để vận dụng cách hiểu, tư duy. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Đề đọc hiểu Đồng chí của Chính Hữu

    Đề đọc hiểu Đồng chí – Đề 1

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Quê hương anh nước mặn đồng chua
    Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
    Anh với tôi đôi người xa lạ
    Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
    Súng bên súng đầu sát bên đầu
    Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
    Đồng chí!

    Câu 1: Em hãy nêu tóm tắt nội dung của đoạn trích trên?

    Câu 2: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.

    Câu 3: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.

    Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”, nêu tác dụng của biện pháp đó.

    Gợi ý đáp án

    Câu 1: Tóm tắt nội dung của đoạn trích trên:

    Đoạn trích trên thể nói tới cơ sở hình thành tình đồng chí:

    • Chung cảnh ngộ, hoàn cảnh xuất thân nghèo khó.
    • Cùng chung hoàn cảnh, lý tưởng chiến đấu.
    • Hình thành trên sự sẻ chia, đồng cảm mọi gian lao, mọi niềm vui nỗi buồn.

    Câu 2: Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:

    • “Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
    • “Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.

    → Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.

    Câu 3: Cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên là:

    – Hai câu thơ đối ứng nhau về ý

    Quê hương anh nước mặn đồng chua
    Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

    – Tác dụng: Sự đối ứng “quê hương anh – làng tôi”; “nước mặn đồng chua” – đất cày lên sỏi đá” khắc họa được sự nghèo khó về xuất thân, cảnh ngộ, đó là cơ sở hình thành tình đồng chí, tạo nên sự nhịp nhàng đồng điệu giữa những người lính.

    – Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu.

    – Tác dụng: làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt nhưng những người lính vẫn sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng nhau đối diện với hiểm nguy.

    Câu 4: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” là biện pháp điệp từ.

    Tác dụng của biện pháp tu từ đó là:

    • Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu).
    • Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.

    Đề đọc hiểu Đồng chí – Đề 2

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

    Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
    Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
    Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
    Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
    Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
    Áo anh rách vai
    Quần tôi có vài mảnh vá
    Miệng cười buốt giá
    Chân không giày
    Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

    Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai?

    Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

    Câu 3: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.

    Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh…/Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” có gì đặc biệt. Nêu hiệu quả của chúng trong việc thể hiện tình đồng chí giữa những người lính.

    Gợi ý đáp án

    Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu.

    Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là: hoán dụ kết hợp với nhân hóa.

    Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó là: là nổi bật lên hình ảnh quê hương, hậu phương nhớ người lính, và người lính cũng một lòng gắn bó yêu mến quê hương.

    Câu 3:

    • “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu phương của người lính.
    • Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình, quê nhà.

    → Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu.

    Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh…/Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” có cấu trúc song hành.

    Hiệu quả của việc sử dụng cấu trúc đó là: cấu trúc thể hiện những biểu hiện của tình đồng chí khi người lính chia sẻ với nhau những thiếu thốn.

    Đề đọc hiểu Đồng chí – Đề 3

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Quê hương anh nước mặn đồng chua
    ……………
    Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
    Đồng chí!

    Câu 1: Chỉ rõ phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên

    Câu 2: Hai câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?

    Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó.

    Câu 4: Câu thơ thứ 7 có cấu tạo đặc biệt như thế nào? Việc cấu tạo như vậy có tác dụng gì?

    Gợi ý đáp án

    Câu 1: Phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên là: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.

    Câu 2: Hai câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng biện pháp tu từ nói quá.

    Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: Hai hình ảnh nước mặn đồng chua và đất cày lên sỏi đá đều để chỉ những vùng đất rất xấu, rất khó khăn trong việc trồng trọt. Vì vậy, cuộc sống của những người nông dân cũng muôn phần nhọc nhằn, vất vả. Với cách nói quá ấy, tác giả đã nhấn mạnh cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những người lính và chính sự đồng cảnh ngộ ấy khiến họ xích lại gần nhau, dễ dàng tìm được tiếng nói chung.

    Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có nghĩa là: thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình.

    – Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ tri kỉ: “Vầng trăng thành tri kỉ”

    – So sánh hai từ “tri kỉ:

    • Từ tri kỉ trong bài đồng chí diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến tuyến, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu.
    • Từ tri kỉ trong bài Ánh trăng diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con người, của con người với chính quá khứ của mình.
    • Tri kỉ trong bài “Đồng chí” tuy hai nhưng một.

    Câu 4: Câu “Đồng chí!” là câu đặc biệt, nó chỉ gồm từ đồng chí và dấu chấm than. Cho người đọc cảm thấy sự sâu lắng chỉ với hai chữ “đồng chí”, tạo thành nét điểm tựa và điểm chốt, như câu thơ bản lề nối hai phần của bài thơ.

    Tác dụng của việc cấu tạo đó là: Câu thơ này khái quát lại ý của 6 câu thơ đầu: Những người lính từ phương trời khác nhau, họ có cùng cảnh ngộ xuất thân, họ có cùng mục đích lí tưởng chiến đấu và đã trở thành đồng chí. Câu thơ như một nốt nhấn vang lên như một sự phát hiện, như một lời khẳng định về một tình cảm mới mẻ và thiêng liêng- tình đồng chí. Câu thơ giống như một bản lề khép lại ý của 6 câu thơ đầu nhưng lại mở ra ý của 10 câu tiếp theo, tạo sự liền mạch cho cảm xúc.

    → Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và sáng bừng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tình cảm cách mạng.

    Đề đọc hiểu Đồng chí – Đề 4

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

    Đêm nay rừng hoang sương muối
    Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
    Đầu súng trăng treo

    Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên.

    Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?

    Câu 3: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”?

    Câu 4: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”

    Gợi ý đáp án

    Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

    Câu 2: Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt của cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí vì thế mà càng nổi bật.

    Câu 3: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi” vì: Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc. Họ luôn ở sẵn trong tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng: những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.

    → Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.

    Câu 4: Ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”:

    Hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:

    – Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

    – Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

    • Gợi liên tưởng: chiến tranh – hòa bình, hiện thực – ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.
    • Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
    • Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.
    • Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.

    Đề đọc hiểu Đồng chí – Đề 5

    Cho câu thơ sau:

    “Quê hương anh nước mặn, đồng chua”

    Câu 1: Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

    Câu 2: Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được không? Vì sao?

    Câu 3: Câu thơ thứ sáu của đoạn thơ trên có từ “tri kỷ”. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 – Tập 1 cũng có câu thơ dùng từ “tri kỷ”. Em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có gì khác nhau?

    Câu 4: Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên?

    Câu 5: Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào?

    Câu 6: Bằng một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp (khoảng 12 câu), hãy làm rõ nội dung đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một câu ghép.

    Câu 7: Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu).

    Gợi ý đáp án

    1.  Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ:

    “Quê hương anh nước mặn đồng chua
    Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
    Anh với tôi đôi người xa lạ”
    Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
    Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
    Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
    Đồng chí!’’

    – Bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu.

    – Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, khi tác giả là chính trị viên Đại đội tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947.

    2. Tri kỷ: (xét trong câu thơ) thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình. Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là “bạn thân”.

    Không thể thay từ “bạn thân” cho từ “tri kỷ” vì nếu thay sẽ làm mất đi sự trang trọng, thiêng liêng…

    3.  Trong “Ánh trăng” Nguyễn Duy cũng sử dụng từ “tri kỷ”.

    “hồi chiến tranh ở rừng
    vầng trăng thành tri kỷ”

    Cách dùng từ: Từ “tri kỷ” trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác nhau, ở câu thơ của Chính Hữu: “tri kỷ” chỉ tình cảm giữa người với người. Còn câu thơ cùa Nguyễn Duy: “tri kỷ” lại chỉ tình bạn giữa vầng trăng với người.

    4. Cấu tạo: Dòng thơ cuối thuộc kiểu câu đặc biệt

    Tác dụng: Câu đặc biệt như một lời khẳng định, một phát hiện sự kết tinh tình cảm của người lính. Câu đặc biệt con như bản lề gắn kết hai khổ thơ => Bộc lộ chủ đề tác phẩm.

    5.  Sự tương đồng cảnh ngộ nghèo khó

    Chung lí tưởng, mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc

    Chung hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của đời lính

    6. Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh:

    “Quê hương anh nước mặn đồng chua
    Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

    – Những người lính đều là con em nông dân từ các miền quê nghèo hội tụ về đây trong một đội ngũ cùng hoàn cảnh nghèo khó.

    “Anh với tôi đôi người xa lạ
    Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

    – Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn.

    – “Tự phương trời” tuy chẳng quen nhau nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở thứ tình cảm cao đẹp: Tình đồng chí – tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả về lý trí, lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc.

    “Súng bên súng, đầu sát bên đầu
    Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
    Đồng chí!”

    – Từ “chung” bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng…

    – Câu đặc biệt “Đồng chí” làm cho đoạn thơ kết thúc thật đặc biệt, sâu lắng => như một nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có ở thời đại mới.

    7.

    a. Khẳng định: Tình đồng chí trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp.

    b. Giải thích khái niệm:

    • Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng…
    • Tình bạn đẹp là tình bạn gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Tình bạn đẹp phải trên cơ sở tôn trọng, chân thành và tin cậy lẫn nhau.

    c. Biểu hiện:

    • Luôn chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ..
    • Giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không a dua, che giấu cho khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ…

    d. Ý nghĩa:

    • Làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui.
    • Trở thành động lực giúp nhau thành công

    e. Lên án tình bạn chưa đẹp:

    • Dân gian có câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân.
    • Chọn người bạn tốt mà chơi để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản bạn

    f. Khẳng định, liên hệ hành động:

    Suy nghĩ, hành động bản thân: có ý thức và có hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp.

    Đề đọc hiểu Đồng chí – Đề 6

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

    “Đêm nay rừng hoang sương muối
    Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
    Đầu súng trăng treo”.

    (Đồng chí – Chính Hữu, Ngữ văn 9)

    Câu 1: Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí, có bạn học sinh viết:
    “Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu trích từ tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ’.

    Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.

    Câu 2: Hãy ghi lại tên một tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí.

    Câu 3: Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đâu ông viết là “Đầu súng mảnh trăng treo”, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy?

    Câu 4: Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp với chủ đề: Ba câu kết thúc bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối).

    GỢI Ý

    1

    Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí, có bạn học sinh viết:
    “Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu trích từ tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ’.
    Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.

    Sửa lại xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
    “Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu trích tư tập thơ “Đầu súng trăng treo” và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp”.

    2

    Hãy ghi lại tên một tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí.

    Tác phẩm có cùng năm sáng tác (1948):
    – Tác phẩm: Làng

    – Tác giả: Kim Lân

    3

    Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đâu ông viết là “Đầu súng mảnh trăng treo”, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy?

    Việc bớt đi từ “mảnh” trong câu thơ “Đầu súng trăng treo” có ý nghĩa:
    – Chữ được bớt là: “mảnh”
    – Tác dụng: Tác giả bớt chữ “mảnh” bởi câu thơ “Đầu súng trăng treo” vẫn gợi được hình ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh; góp phần diễn tả sinh động hình ảnh vầng trăng treo lơ lửng trên đầu mũi súng.

    4

    Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp với chủ đề: Ba câu kết thúc bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối).

    – Trong cảnh “rừng hoang sương muối” – rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, những người lính vẫn đựng cạnh bên nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. Từ “chờ” là tư thế chủ động của người lính
    – Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh lẽo, buốt giá. Toàn cảnh là tình cảm ấm nồng của người lính với đồng đội. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự khắc nghiệt của thời tiết. Chính tình đồng chí đã sưởi ấm các anh giữa rừng hoang mùa đông và sương muối buốt giá.
    – Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là có thật trong cảm giác, được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc. Đây là hình ảnh đẹp nhất, gợi bao liên tưởng phong phú: Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. Tất cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. Câu thơ như nhãn tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn.
    – Ba câu thơ là bức tranh đẹp, là biểu tượng đẹp giàu chất thơ về tình đồng chí, đồng đội.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *