Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 6 tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm trong chương trình học kì 1, để ôn thi học kì 1 năm 2023 – 2024 đạt kết quả như mong muốn.

Bạn đang đọc: Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Với những câu hỏi ôn tập học kì 1, còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 KNTT cho học sinh của mình theo chương trình mới. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề cương học kì 1 môn Ngữ văn, Tin học 6. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để chuẩn bị thật tốt cho kì thi cuối học kì 1 sắp tới:

Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách KNTT

    Đề cương học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

    Phần 1: Lịch sử

    HS quan sát và trả lời các câu hỏi 4,5,6

    Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

    Câu 1. Muốn biết năm 2000 TCN cách đây bao nhiêu năm em sẽ tính như thế nào?

    Trả lời

    Năm 2000 TCN cách đây 4021 năm. (Cách tính: ta lấy 2000 + 2021 (năm hiện tại) = 4021)

    Câu 2: Dựa vào hình trên và trục thời gian (tr.16), em hãy cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người đã trải qua các giai đoạn nào? Cho biết niên đại tương ứng của các giai đoạn đó.

    Trả lời

    Quá trình tiến hoá từ vượn thành người đã diễn ra cách đây hàng triệu năm. Ở chặng đầu của quá trình đó, cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm, đã có một loài Vượn người sinh sống. Từ loài Vượn người, một nhánh đã phát triển lên thành Người tối cổ. Khoảng 4 triệu năm trước đến khoảng 15 vạn năm thì Người tối cổ biến đổi thành Người tinh khôn.

    Câu 3: Hãy kể tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em ấn tượng với phát minh nào nhất? Vì sao?

    Trả lời: Tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại: Chữ viết, hệ đếm 60, một số công trình kiến trúc,…

    Em ấn tượng với phát minh chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà là chữ viết vì chữ viết vẫn được ứng dụng và sử dụng đến tận ngày nay.

    Câu 4: Hãy chỉ ra một số thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay. Hãy nhận xét (viết khoảng 5 câu) về một thành tựu mà em ấn tượng nhất.

    Trả lời:

    – Thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay là hệ thống 10 chữ số.

    – Em ấn tượng nhất là hệ thống 10 chữ số mà người Ấn Độ cô đại phát minh ra. Người Ấn Độ đã sáng tạo ra kí hiệu chữ số từ 1 đến 9, sau đó thêm số 0. Có giả thuyết cho rằng, số “0” xuất hiện vào Vương triều Gúp-ta, sau hơn 1 000 năm phát minh kí hiệu chữ số từ 1 đến 9. Hệ thống 10 chữ số đã được sử dụng rộng rãi và phát triển ra ngoài thế giới. Ngày nay, con người vẫn sử dụng hệ thống 10 chữ số trong cuộc sống hằng ngày.

    Câu 5: Theo em, thành tựu nào của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII đã được truyền bá hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam đến tận ngày nay.

    Trả lời: Thành tựu của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII đã được truyền bá hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam đến tận ngày nay là loại lịch dựa trên sự kết hợp giữa âm lịch và dương lịch.

    Câu 6: Điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ đại có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự hình thành và phát triển của nến văn minh ở đây?

    Trả lời:

    – Thuận lợi: Hy Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Còn có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, bạc,…

    – Khó khăn: bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai canh tác ít và không màu mỡ.

    Câu 7: Em hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng theo mẫu sau để so sánh những điểm giống và khác nhau về điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ đại.

    Trả lời:

    – Giống nhau: Bán đảo nằm sát Địa Trung Hải, có nhiều vũng, vịnh kín gió; lòng đất nhiều khoáng sản,…

    – Khác nhau: Thời kì đế chế, lãnh thổ La Mã mở rộng ra cả ba châu lục, với nhiều đồng bằng,…

    Câu 8: Vì sao thủ công nghiệp và thương nghiệp là nền tảng kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Hy Lạp và La Mã?

    Trả lời:

    – Nơi đây đất đai khô cằn, nhỏ hẹp, không thuận lợi cho việc trồng lúa mì, chỉ thích hợp với trồng cây lâu năm như nho, ô liu,…

    – Do đường bờ biển khúc khuỷu, tạo nhiều vịnh, hải cảng, thuận lợi cho việc đi lại, neo đậu của tàu thuyền, tạo điều kiện cho nền kinh tế thương nghiệp, nhất là ngoại thương rất phát triển.

    – Lòng đất có nhiều khoáng sản nên thuận lợi cho thủ công nghiệp phát triển.

    Câu 9: Tổ chức nhà nước ở Hy Lạp và Là Mã cổ đại có điểm gì khác nhau?

    Trả lời: Tổ chức nhà nước ở Hy Lạp và Là Mã cổ đại có điểm khác nhau là:

    • Ở Hy Lạp, nền dân chủ được duy trì trong suốt thời kì Hy Lạp cổ đại.
    • Ở La Mã có sự thay đổi từ thể chế cộng hòa sang đế chế. Từ cuối thế kỉ I TCN đến thế kỉ V, thể chế quản chủ được xác lập, đứng đầu là hoàng đế.

    Câu 10: Theo em, những thành tựu nào của văn mình Hy Lạp và La Mã cổ đại còn được bảo tồn và sử dụng đến ngày nay?

    Trả lời: Những thành tựu nào của văn mình Hy Lạp và La Mã cổ đại còn được bảo tồn và sử dụng đến ngày nay là các thành tựu của các nhà khoa học nổi tiếng như định lí Pi-ta-go, định lí Ta-lét, lực đẩy Ác-si-mét,…

    Phần 2: Địa lí

    Câu 1: Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?

    a) Mặt Trời là một hệ hành tinh, gồm nhiều thiên thể.

    b) Hệ Mặt Trời là một hệ sao, với nhiều sao có khả năng tự phát sáng.

    c) Hệ Mặt Trời là một hệ sao trong dải ngân hà, có tám hành tinh.

    d) Mặt Trời là một ngôi sao tự phát ra ánh sáng nằm trong hệ Mặt Trời.

    Trả lời:

    Câu đúng: a, b

    Câu sai: c, d

    Câu 2: Để thuyết phục người khác rằng: Trái Đất có dạng hình khối cầu, em có thể sử dụng các dẫn chứng nào sau đây:

    a) Ảnh chụp Trái Đất từ vệ tinh.

    b) Bóng Trái Đất che Mặt Trăng vào đêm nguyệt thực.

    c) Sơ đồ hệ Mặt Trời trong SGK

    d) Sự tích bánh chưng, bánh giầy.

    Trả lời:

    Để thuyết phục người khác rằng: Trái Đất có dạng hình khối cầu, em có thể sử dụng các dẫn chứng: a và b

    Câu 3: Dựa vào bản đồ các khu vực giờ trên thế giới (trang 119 SGK), em hãy:

    – Cho biết tên một số quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực.

    – Kể tên một số quốc gia sử dụng cùng khu vực giờ với Việt Nam.

    Trả lời:

    – Một số quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực: Ca-na-đa, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a, Liên bang Nga,…

    -Một số quốc gia sử dụng cùng khu vực giờ với Việt Nam: In-đô-nê-xi-a, Liên bang Nga, Lào, Cam-pu-chia,…

    Câu 4: Vì sao các địa điểm ở phía đông bao giờ cũng có giờ sớm hơn ở phía tây?

    Trả lời: Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên phía đông sẽ có giờ sớm hơn phía tây.

    Câu 5: Cho sơ đồ sau:

    Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

    Em hãy cho biết:

    • Hình dạng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
    • Hướng chuyển động.
    • Thời gian chuyển động hết một vòng.
    • Góc nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo.
    • Hướng của trục trong quá trình chuyển động.

    Trả lời:

    • Hình dạng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: hình elip.
    • Hướng chuyển động: từ tây sang đông.
    • Thời gian chuyển động hết một vòng: 365 ngày 6 giờ.
    • Góc nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo: 66 33′
    • Hướng của trục trong quá trình chuyển động: không đổi.

    Câu 6: Dựa vào hình vẽ ở câu 1, hãy trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất.

    Trả lời:

    Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm ba lớp. Lớp vỏ ngoài cùng, có độ dày từ 5-70 km, mỏng nhất, quan trọng nhất, ở trạng thái rắn và nhiệt độ tăng dần từ ngoài vào sâu bên trong tối đa lên đến 10000C. Tiếp theo là lớp man-ti có độ dày từ 70-3000 km và thành phần ở trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng, nhiệt độ từ 15000C – 47000C. Trong cùng là nhân Trái Đất là lớp dày nhất, trên 3000 km và lỏng ở ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C.

    Câu 7: Hãy nêu sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh. Vì sao nội sinh và ngoại sinh là hai quá trình đối nghịch nhau?

    Trả lời:

    Sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và ngoại sinh:

    Quá trình nội sinh Quá trình ngoại sinh

    Nguồn gốc

    Quá trình xảy ra trong lòng đất

    Quá trình xảy ra bên ngoài , trên bề mặt Trái đất

    Tác động đến địa hình

    Xu hướng tạo nên sự gồ ghề của bề mặt Trái Đất

    Xu hướng san bằng địa hình, làm bề mặt bằng phẳng hơn

    Đối tượng tác động

    Các dạng địa hình có quy mô lớn như châu lục, miền núi, cao nguyên.

    Các dạng địa hình có quy mô nhỏ.

    Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh là hai quá trình đối nghịch nhau vì:

    • Quá trình nội sinh xảy ra trong lòng đất, thường làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề hơn.
    • Quá trình ngoại sinh xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái đất và có xu hướng san bằng địa hình, làm bề mặt Trái Đất bằng phẳng hơn.

    Câu 8: Nêu tác động đồng thời của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh trong hiện tượng tạo núi.

    Trả lời:

    Tác động đồng thời của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh trong quá trình tạo núi:

    – Quá trình nội sinh làm các địa mảng di chuyển, có thể xô vào nhau tạo thành núi, hoặc tách xa nhau tạo thành núi lửa. Đồng thời, khi được nâng cao bởi quá trình nội sinh, núi cũng chịu tác động phá hủy của quá trình ngoại sinh.

    Câu 9: Theo em, núi lửa phun trào sẽ gây ra những hậu quả gì?

    Trả lời:

    Núi lửa phun trào gây ra hậu quả:

    • Tro bụi và dung nham từ núi lửa có thể vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng nương… gây thiệt hại về tài sản lẫn tính mạng con người.
    • Tro bụi gây biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người (đặc biệt các bệnh liên quan đến đường hô hấp, dịch bệnh,…).
    • Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến các hoạt động khác như giao thông, sản xuất nông nghiệp,…

    Câu 10: Khi đang trong lớp học mà có động đất xảy ra, em sẽ làm gì để bảo vệ mình?

    Trả lời:

    Nếu đang trong lớp học mà có động đất xảy ra em nên chui xuống gầm bàn hoặc tìm góc phòng để đứng; nên tránh xa cửa kính và những vật có thể rơi; sử dụng sách, vở để bảo vệ đầu và mắt; nếu mất điện thì sử dụng đèn pin, không sử dụng diêm hay nến vì có thể gây hoả hoạn.

    Câu 11: Hãy trình bày hiện tượng ngày – đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất.

    Trả lời:

    Hiện tượng ngày – đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất:

    – Trong khi quay quanh Mặt Trời, Trái Đất có lúc chúc nửa cầu bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía mặt trời:

    • Vào ngày hạ chí (22-6): nửa cầu Bắc chúc về phía Mặt Trời nên nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt, còn nửa cầu Nam ngược lại.
    • Vào ngày đông chí (22-12): nửa cầu Nam chúc về phía Mặt Trời nên nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt, còn nửa cầu Bắc ngược lại.

    – Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ.

    – Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở những địa điểm có vĩ độ khác nhau, càng xa Xích đạo về phía 2 cực càng biểu hiện rõ.

    – Trong hai ngày xuân phân (21-3) và thu phân (23-9), lúc 12 giờ trưa, ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở Xích đạo. Hai nửa cầu được chiếu sáng như nhau.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *