Giải bài tập SGK Địa lí 11 trang 4, 5, 6, 7, 8 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 11 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nhóm nước thuộc phần một: Một số vấn đề kinh tế xã hội thế giới.
Bạn đang đọc: Địa lí 11 Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước
Soạn Địa lí 11 Bài 1 Cánh diều giúp các em học sinh hiểu được kiến thức về một số chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án. Nội dung chi tiết tài liệu giải SGK Địa Lí 11 Bài 1 Cánh diều mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Địa lí 11 Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước
Trả lời câu hỏi Địa lí 11 Cánh diều Bài 1
I. Các nhóm nước
Câu hỏi: Đọc thông tin, quan sát hình 1 và dựa vào bảng 1.1 hãy:
– Phân biệt các nước phát triển (Ca-na-đa, Cộng hòa Liên bang Đức) và các nước đang phát triển (Bra-xin, In-đô-nê-xi-a) về các chỉ tiêu: GNI/người, cơ cấu kinh tế và HDI.
– Xác định một số nước phát triển và đang phát triển trên hình 1.
Gợi ý đáp án
♦Phân biệt các nước phát triển (Ca-na-đa, Cộng hòa Liên bang Đức) và các nước đang phát triển (Bra-xin, In-đô-nê-xi-a) về các chỉ tiêu GNI/người, cơ cấu kinh tế và HDI.
– Về GNI/người:
- Các nước phát triển có GNI cao gấp hàng chục lần so với các nước đang phát triển. Cụ thể, các nước phát triển là Ca-na-đa có GNI năm 2020 là 43540 tỉ USD, Cộng hòa Liên bang Đức là 47520 tỉ USD.
- Các nước đang phát triển là Bra-xin có GNI năm 2020 chỉ đạt 7800 tỉ USD và In-đô-nê-xi-a là 3870 tỉ USD.
– Về cơ cấu kinh tế:
+ Các nước phát triển có tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản rất thấp; ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất. Cụ thể:
- Ở Ca-na-đa, năm 2020: tỉ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 1,7% GDP; ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 24,6%; trong khi đó, ngành dịch vụ chiếm 66,9%.
- Ở Cộng hòa Liên bang Đức, năm 2020: ngành nông – lâm – ngư nghiệp chỉ chiếm 0,7%; công nghiệp – xây dựng chiếm 26,5%; dịch vụ chiếm 63,3%.
+ Phần lớn các nước đang phát triển có tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản khá cao; ngành công nghiệp – xây dựng tỉ trọng đang giảm dần tuy nhiên vẫn còn cao; ngành dịch vụ có xu hướng tăng. Cụ thể:
- Ở Bra-xin, năm 2020: ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 5,9%; công nghiệp – xây dựng chiếm 17,7%; dịch vụ chiếm 62,8%. Có thể thấy, Bra-xin là nước đang phát triển nhưng có cơ cấu kinh tế tương đương với các nước phát triển.
- Ở In-đô-nê-xi-a, năm 2020: ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 13,7%; công nghiệp – xây dựng chiếm 38,3%; dịch vụ chiếm 44,4%.
– Về HDI:
- Các nước phát triển có tỉ lệ HDI ở mức cao: Ca-na-đa là 0,931, Cộng hòa Liên bang Đức là 0,944.
- Phần lớn các nước đang phát triển tỉ lệ HDI này còn chưa cao. Cụ thể: chỉ số HDI của Bra-xin là 0,758, của In-đô-nê-xi-a là 0,703.
♦Xác định một số nước phát triển và đang phát triển trên hình 1.
Xác định một số nước phát triển và đang phát triển:
– Nước phát triển: Hoa Kỳ, Ca-na-đa, Đức, Nhật Bản, Liên bang Nga….
– Nước đang phát triển: Bra-xin, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Phi, In-đô-nê-xi-a, Ô-xtrây-li-a…
II. Sự khác biệt về kinh tế xã hội của các nhóm nước
1. Về kinh tế
Câu hỏi: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.2, hãy trình bày sự khác biệt về kinh tế giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
2. Về xã hội
Câu hỏi: Đọc thông tin và dựa vào bảng 1.3, hãy trình bày sự khác biệt về một số khía cạnh xã hội giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Giải Luyện tập, vận dụng Địa lí 11 Cánh diều Bài 1
Bài tập 1
Lập bảng tóm tắt sự khác nhau về kinh tế và xã hội của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển
Gợi ý đáp án
Phương diện |
Nhóm nước phát triển |
Nhóm nước đang phát triển |
|
Kinh tế |
Quy mô và tốc độ phát triển kinh tế |
– Quy mô kinh tế lớn. – Đóng góp lớn vào quy mô kinh tế toàn cầu. – Tốc tộ tăng trưởng kinh tế khá ổn định. |
– Quy mô kinh tế nhỏ hơn. – Đóng góp không lớn vào quy mô kinh tế toàn cầu. – Nhiều nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh. |
Cơ cấu kinh tế |
– Công nghiệp hóa từ sớm và đi đầu trong các cuộc cách mạng công nghiệp. – Phát triển nền kinh tế tri thức, ngành dịch vụ đóng góp nhiều nhất trong GDP. |
– Đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. – Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. |
|
Trình độ phát triển kinh tế |
– Trình độ phát triển kinh tế cao. – Tập trung vào các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ và tri thức cao. |
– Trình độ phát triển kinh tế còn thấp. – Một số nước đang chú trọng phát triển các ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ và tri thức cao. |
|
Xã hội |
Dân cư và đô thị hóa |
– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp. – Nhiều quốc gia có cơ cấu dân số già. – Quá trình đô thị hóa diễn ra từ sớm, tỉ lệ dân thành thị cao. – Chất lượng cuộc sống ở mức cao và rất cao. |
– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao, xu hướng giảm. – Cơ cấu dân số trẻ. Một số nước đang chuyển dịch sang cơ cấu dân số già. – Nhiều nước tỉ lệ dân thành thị còn thấp và trình độ đô thị hóa chưa cao nhưng tốc độ đô thị hóa nhanh. – Chất lượng cuộc sống ở mức cao và trùng bình, một số nước vẫn ở mức thấp. |
Giáo dục và y tế |
– Hệ thống giáo dục và y tế phát triển, tuổi thọ trung bình người dân cao. |
– Hệ thống giáo dục và y tế nhiều tiến bộ, số năm đi học trung bình của nhóm người từ 25 tuổi trở lên tăng và tuổi thọ trung bình của người dân tăng. |
Bài tập 2
Thu thập tư liệu từ các nguồn khác nhau về GNI/người và HDI của ít nhất một nước phát triển và một nước đang phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Gợi ý đáp án
(*) Tham khảo:
– Chỉ số GNI/ người và HDI của Nhật Bản (nước phát triển):
+ GNI/người của Nhật Bản năm 2020 là: 42.460 USD
+ HDI của Nhật Bản năm 2021 là: 0,925
– Chỉ số GNI/ người và HDI của Việt Nam (nước đang phát triển):
+ GNI/người của Việt Nam năm 2020 là: 8.200 USD
+ HDI của Việt Nam năm 2021 là: 0,703