Soạn Sử 10 Bài 12: Văn minh Văn Lang Âu Lạc sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 10 xem gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi trang 83→85 thuộc chủ đề 6: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam.
Bạn đang đọc: Lịch Sử 10 Bài 12: Văn minh Văn Lang – Âu Lạc
Lịch sử 10 Bài 12 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài Văn minh Văn Lang Âu Lạc chủ đề 6 trong sách giáo khoa Lịch sử 10 Cánh diều. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp giáo viên soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Sử 10 Bài 12 Văn minh Văn Lang Âu Lạc mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Lịch Sử 10 Bài 12: Văn minh Văn Lang – Âu Lạc
Trả lời câu hỏi nội dung bài học Sử 10 Bài 12
1. Cơ sở hình thành
Câu hỏi trang 84: Đọc thông tin và quan sát Lược đồ 12, hãy nêu cơ sở điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Gợi ý đáp án
– Cơ sở điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Hình thành chủ yếu trên phạm vi lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả (vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay).
+ Phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc ngày nay và phía đông giáp biển là những yếu tố vị trí địa lí thúc đẩy sự giao lưu, tiếp xúc với các nền văn minh khác.
+ Các dòng sông lớn (sông Hồng, sông Mã…) đã bồi đắp phù sa, hình thành các vùng đồng bằng màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi để cư dân sớm định cư sinh sống
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi để cư dân trồng trọt, chăn nuôi, bảo đảm nguồn thức ăn đa dạng.
+ Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú (sắt, đồng, chi, thiếc,…) là cơ sở để cư dân chế tác các loại hình công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt
Câu hỏi trang 84: Đọc thông tin và quan sát các hình 12.2, 12.3 hãy nêu cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Gợi ý đáp án
– Cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Xã hội có sự phân hoá thành: tầng lớp quý tộc, nông dân tự do, nô tì. Quý tộc là những người giàu, có thế lực. Nông dân tự do sinh sống trong các công xã nông thôn và chiếm đại đa số dân cư. Nô tì là tầng lớp thấp nhất trong xã hội.
+ Quá trình giao lưu, trao đổi sản phẩm đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cổ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
Câu hỏi trang 85 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 12.4, 12.5 hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của cư dân nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Gợi ý đáp án
– Thành tựu tiêu biểu về đời sống vật chất của cư dân nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu của cư dân bao gồm: gạo nếp, gạo tẻ, các loại rau, củ, quả, gia súc, gia cầm (lợn, gà, vịt,…) và các loại thuỷ sản (cá, tôm, cua,…)
+ Về trang phục, nam thường đóng khố, mình trần; nữ mặc áo, váy, yếm che ngực và đều đi chân đất. Vào dịp lễ hội, trang phục có thêm đồ trang sức, như vòng, nhân, khuyên tai, mũ gắn lông vũ,…
+ Nhà ở phổ biến là kiểu nhà sản làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.
+ Phương thức di chuyển trên sông nước chủ yếu là dùng thuyền, bè.
Giải Luyện tập, vận dụng Lịch sử 10 Bài 12 trang 85
Luyện tập 1
Hãy kể tên một số di chỉ, hiện vật khảo cổ tiêu biểu minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Gợi ý đáp án
– Một số di chỉ minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Di chỉ khảo cổ Văn hóa Đông Sơn (gồm 2 khu vực chính là ven bờ Nam sông Mã và trong làng cổ Đông Sơn – nay thuộc phường Hàm Rồng, thành phố Thanh Hóa).
+ Khu di tích Cổ Loa (thuộc địa phận huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hiện nay).
– Một số hiện vật minh chứng cho sự tồn tại của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Trống đồng Ngọc Lũ (Hà Nam).
+ Lưỡi cày đồng, tượng đồng hình trâu có người cưỡi (thuộc văn hóa Đông Sơn)
+ Thạp đồng Đào Thịnh (Yên Bái).
+ Mũi tên đồng thành Cổ Loa…
Luyện tập 2
Hãy nêu những biểu hiện về sự kế thừa và phát triển của nước Âu Lạc so với nước Văn Lang.
Gợi ý đáp án
– Biểu hiện về sự kế thừa và phát triển của nước Âu Lạc so với nước Văn Lang:
+ Lãnh thổ mở rộng hơn trên cơ sở hòa hợp, thống nhất giữa người Tây Âu và Lạc Việt
+ Người Âu Lạc biết chế tạo ra nỏ và đã có thể xây dựng được thành Cổ Loa kiên cố.
Vận dụng
Sưu tầm tư liệu để giới thiệu với thầy cô và bạn học về lễ hội Đền Hùng.
Gợi ý đáp án
* Giới thiệu về lễ hội Đền Hùng:
– Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng được tổ chức hàng năm từ ngày mồng 6 đến ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch tại Khu Di tích lịch sử Đền Hùng.
– Giỗ Tổ Hùng Vương – Lễ hội Đền Hùng đã trở thành lễ hội mang tính văn hoá tâm linh lớn nhất ở Việt Nam; hàng năm đến ngày Giỗ Tổ và tổ chức Lễ Hội, con cháu trên mọi miền Tổ quốc hành hương về với tấm lòng thành kính dâng lên Tổ tiên, tỏ lòng biết ơn công lao dựng nước của các vua Hùng và các bậc tiền nhân của dân tộc.
– Lễ hội Đền Hùng chủ yếu gồm hai phần: Phần Lễ và phần Hội. Phần Lễ được tiến hành với nghi thức trang nghiêm, trọng thể tại đền Thượng; phần Hội được diễn ra với nhiều hoạt động văn hóa phong phú mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc dưới chân núi Hùng.
+ Trong phần Lễ: từ chiều mồng 9, các làng rước kiệu dâng lễ bánh giày, bánh chưng đã tập trung đông đủ dưới cổng Công Quán. Sáng sớm hôm sau, các đoàn đại biểu xếp hàng chỉnh tề đi sau cỗ kiệu rước lễ vật lần lượt đi lên đền trong tiếng nhạc của phường bát âm và đội múa sinh tiền. Tới trước cửa đền Thượng, đoàn đại biểu dừng lại kính cẩn dâng lễ vào Thượng cung. Đồng chí lãnh đạo Tỉnh Phú Thọ thay mặt cho nhân dân cả nước (năm chẵn là đồng chí nguyên thủ quốc gia hoặc lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) kính cẩn đọc diễn văn Lễ Tổ. Toàn bộ nội dung hành lễ được truyền tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình để đồng bào cả nước theo dõi lễ hội. Trong thời gian tiến hành nghi lễ, toàn bộ diễn trường tạm ngừng các hoạt động để đảm bảo tính linh thiêng và nghiêm trang của Lễ Hội.
+ Phần Hội: diễn ra tưng bừng náo nhiệt xung quanh khu vực núi Hùng, như: đấu vật, bắn nỏ, rước kiệu, hội thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giầy, thi kéo lửa thổi cơm, trò diễn “Bách nghệ khôi hài” và Trò Trám của làng Tứ Xã, rước lúa thần… Ngoài ra còn có các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp như: Chèo, kịch nói, hát quan họ, hát Xoan….
– Lễ hội Đền Hùng đã hình thành từ rất sớm và sự tồn tại của nó luôn gắn chặt với quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Với truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” và đạo lý “Ăn quả nhớ người trồng cây”, các Vua Hùng cùng các nhân vật liên quan thời kỳ Hùng Vương luôn được nhân dân ở các làng, xã trên phạm vi cả nước tôn thờ.