Soạn Sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 10 xem gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi trang 119→126 thuộc chương 6 Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Bạn đang đọc: Lịch sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Lịch sử 10 Bài 19 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài Các dân tộc trên đất nước Việt Nam chương 6 trong sách giáo khoa Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp giáo viên soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Sử 10 Bài 19 trang 119 mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Lịch sử 10 Bài 19: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Lý thuyết Sử 10 Bài 19 CTST
1. Thành phần dân tộc theo dân số
+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân
+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.
2. Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ
– Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc với nhau
– Quan hệ đó được xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị cơ bản, âm vị và thanh điệu,…
– Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ
* Các dân tộc ở Việt Nam được phân chia như thế nào theo ngữ hệ:
Ngữ hệ |
Nhóm ngôn ngữ |
Dân tộc |
Ngữ hệ Nam Á |
Việt- Mường |
Kinh, Mường, Thổ, Chứt. |
Môn- Khơ me |
Khơ- me, Ba Na, Xơ Đăng, Hrê, Cơ- Ho, Mnông, Xtiêng, Khơ- mú, Bru – Vân Kiều, Cơ Tu, Giẻ Triêng, Tà Ôi, Mạ, Co, Chơ Ro, Xinh-mun, Kháng, Mảng, Brâu, Rơ Măn, Ơđu. |
|
Ngữ hệ Mông- Dao: |
Hmông, Dao |
Hmông, Dao, Pà Thèn. |
Ngữ hệ Thái- Ka Đai |
Tày- Thái |
Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dáy, Lào, Lự, Bố Y. |
Ka- Đai |
La Chí, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo. |
|
Ngữ hệ Nam Đảo |
Mã Lai- Đa Đảo |
Gia Rai, Ê- đê, Chăm, Ra- glai, Chu-ru. |
Hán- Tạng |
Mã Lai- Đa Đảo |
Hoa, Sán, Dìu, Ngái. |
Tạng- Miến |
Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lô Lô, Cống, Si La. |
Giải Luyện tập, vận dụng Sử 10 Bài 19 trang 126
Luyện tập 1
Trình bày những nét đặc trưng trong đời sống vật chất, đời sống tinh thần của các dân tộc.
Gợi ý đáp án
Yêu cầu số 1: Những nét đặc trưng trong đời sống vật chất của các dân tộc
a. Hoạt động sản xuất
– Do địa bàn cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau.
– Hầu hết các dân tộc ở Việt Nam đều kết hợp trồng trọt với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra, họ còn sản xuất thủ công nghiệp và buôn bán, trao đổi hàng hóa.
b. Ẩm thực, trang phục và nhà ở
– Ẩm thực:
+ Phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt, cá, ếch, nhái, mắm, rau, măng, củ… Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo, nếp, ngô, sắn.
+ Một số dân tộc có những món ăn hoặc thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống.
– Trang phục: mỗi dân tộc có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư.
– Nhà ở: Đa dạng về loại hình: nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trình tường; Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét…
c. Phương tiện đi lại và vận chuyển
– Phương tiện đi lại và vận chuyển truyền thống của đồng bào các dân tộc ở đồng bằng và miền núi là voi, ngựa, xe trâu, xe bò, quang gánh, gùi,…
– Ngày nay, việc sử dụng phương tiện cơ giới đã phổ biến.
Yêu cầu số 2: Nét chính về đời sống tinh thần của các dân tộc Việt Nam
a. Tín ngưỡng, tôn giáo
– Tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở Việt Nam là tín ngưỡng dân gian (thờ cúng tổ tiên; phồn thực; sùng bái tự nhiên).
– Một bộ phận trong cộng đồng các dân tộc theo các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo..
b. Phong tục, tập quán, lễ hội
– Phong tục, tập quán
+ Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
+ Các phong tục, tập quán đã góp phần tạo nên nét đặc trưng của mỗi dân tộc.
– Lễ hội
+ Có một vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc.
+ Lễ hội thường gắn với sản xuất nông nghiệp hoặc gắn với tín ngưỡng, tôn giáo.
– Trong các lĩnh vực khác của đời sống văn hoá tinh thần như âm nhạc, văn học dân ca, các điệu múa, trò chơi dân gian,… mỗi dân tộc đều có những nét đặc sắc.
Luyện tập 2
Sự đa đạng trong đời sống tinh thần của các dân tộc ở Việt Nam thể hiện như thế nào?
Gợi ý đáp án
Sự đa dạng trong đời sống tinh thần của các dân tộc ở Việt Nam
a. Tín ngưỡng, tôn giáo
– Tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở Việt Nam là tín ngưỡng dân gian (thờ cúng cúng tổ tiên; phồn thực; sùng bái tự nhiên).
– Một bộ phận trong cộng đồng các dân tộc theo các tôn giáo lớn như Phật giáo (chủ yếu là người Việt, Hoa và Khmer), Công giáo, Tin lành (người Việt, một số dân tộc ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc), Hồi giao (chủ yếu là người Chăm).
b. Phong tục, tập quán, lễ hội
– Phong tục, tập quán:
+ Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người như sinh đẻ, cưới hỏi, làm nhà, ma chay hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
– Các phong tục, tập quán đã góp phần tạo nên nét văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc.
– Lễ hội
+ Có một vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc.
+ Lễ hội thường gắn với sản xuất nông nghiệp hoặc gắn với tín ngưỡng, tôn giáo.
– Trong các lĩnh vực khác của đời sống văn hoá tinh thần như âm nhạc, văn học dân ca, các điệu múa, trò chơi dân gian,… mỗi dân tộc đều có những nét đặc sắc, góp phần làm giàu kho tàng văn hoá Việt Nam.
=> Đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam chứa đựng nhiều giá trị văn hóa rất đặc sắc. Những giá trị văn hoá này cần được mỗi công dân chung tay gìn giữ, phát huy và lưu truyền cho các thế hệ tương lai.
Vận dụng 1
Sưu tầm tư liệu và trình bày về trang phục, phong tục, tập quán của một dân tộc (tự chọn).
Gợi ý đáp án
(*) Giới thiệu về: trang phục và phong tục, tập quán của dân tộc Chăm
a. Trang phục của dân tộc Chăm
– Trang phục của nam giới:
+ Đàn ông lớn tuổi thường để tóc dài, quấn khăn. Đó là loại khăn màu trắng có dệt thêu hoa văn màu vàng nhạt hoặc màu bạc. Ở hai đầu khăn có các tua vải. Trên đầu họ thường đội khăn và được đội theo lối chữ nhân.
+ Đối với những người là chức sắc trong tôn giáo thì hai đầu khăn của họ có hoa văn màu vàng, tua vải màu đỏ, quấn thả ra hai mang tai.
+ Nam mặc áo có cánh xếp chéo và cài dây phía bên hông (thắt lưng), thường là áo màu trắng, trong là quần sọc, ngoài quấn váy.
– Trang phục của phụ nữ Chăm:
+ Người phụ nữ chăm thường đội khăn. Cách hoặc là phủ trên mái tóc hoặc quấn gọn trên đầu, hoặc quấn theo lối chữ nhân. Khăn đội đầu chủ yếu là màu trắng, có loại được trang trí hoa văn theo lối viền các mép khăn (khăn to), nhóm Chăm Hroi thì đội khăn màu chàm.
+ Y phục phụ nữ Chăm phổ biến là áo tay ngắn (như áo túi của người Việt) mặc với váy dài tới gót chân, bít tà. Khi có khách tới nhà hay đi ra đường, họ mặc váy với áo dài tay và có chiếc khăn dài đội đầu hoặc vắt chéo qua cổ buông mối ra phía trước để che mặt. Tùy theo nguyên liệu, hoa văn trang trí, mục đích sử dụng… họ có những loại váy khác nhau, như: Khanh kaki (chất liệu tơ, màu sẫm, dành cho phụ nữ lớn tuổi); Khanh keh (làm từ chỉ kim tuyến lộng lẫy); Khanh pà thuộm (dệt từ tơ tằm, nhiều họa tiết cổ điển, sử dụng trong nghi lễ); Hoa văn trên váy thường được thiết kế nổi bật với màu sắc tươi thắm.
+ Trong các dịp lễ hội quan trọng, nữ giới Chăm thường mặc áo dài truyền thống gần giống với áo dài, gọi là aw kamei. Áo rộng và dài tới gối, cổ thường có hình trái tim hoặc hình tròn, không xẻ tà, khi mặc phải tròng từ trên đầu xuống. Giới trẻ thường mặc áo dài quá đầu gối, tay áo bó sát vào cánh tay, thân hơi rộng. Có loại dài đến gót chân, ôm sát thân người.
b. Phong tục, tập quán của dân tộc Chăm
– Dân tộc Chăm tổ chức gia đình theo hình thức mẫu hệ.
– Trong phong tục cưới hỏi, người phụ nữ chủ động nhờ mai mối, đảm nhận việc lo sính lễ trong lễ cưới.
– Nghi thức tang lễ của người Chăm theo Hồi giáo thường bắt đầu với lễ cầu nguyện tại Thánh đường.
Vận dụng 2
Hãy trình bày hiểu biết của bản thân về các dân tộc cư trú tại địa phương (nếu có); hoặc kể lại một trải nghiệm qua một chuyến du lịch đến các địa phương có các dân tộc cư trú (ví dụ: học sinh có thể nói về phong tục, tập quán, lễ hội, ẩm thực, ca múa,… của các dân tộc).
Gợi ý đáp án
(*) Giới thiệu lễ hội Ka-tê:
– Ka-tê là lễ hội dân gian thiêng liêng, đặc sắc và quan trọng nhất của dân tộc Chăm. Đây là dịp người Chăm dâng lễ vật tri ân các vị thần và tưởng nhớ tổ tiên của mình. Lễ hội thường được tổ chức vào tháng 9 – đầu tháng 10 dương lịch tại cụm di tích tháp Chăm nổi tiếng ở Ninh Thuận, Bình Thuận,… Người dân tập trung tại các đền tháp cổ kính, thưởng thức các điệu múa nhạc dân gian trong kho tàng âm nhạc của người Chăm. Mọi người nghỉ ngơi và tràn ngập niềm vui, đi thăm viếng chúc tụng lẫn nhau. Lễ hội được chia làm hai phần là phần lễ và phần hội.
– Nghi thức hành lễ đón rước phục y, lễ mở cửa tháp, lễ tắm tượng thần, lễ mặc phục y cho tượng thần, đại lễ. Khi điệu múa thiêng kết thúc thì ngoài tháp Chăm bắt đầu mở hội. Các điệu múa, làn điệu dân ca cộng hưởng với trống Gi-năng, trống Pa-ra-nưng và kèn Sa-ra-nai làm vui nhộn cả một vùng.
– Lễ hội Ka-tê được tổ chức theo quy mô nhỏ ở từng làng, một ngày sau đó là lễ hội từng gia đình. Các thành viên từng gia đình cùng quần tụ đông đủ, có một người chủ tế cầu mong cho gia đình được tổ tiên, thần linh phù hộ, con cháu làm ăn phát đạt, gặp nhiều may mắn. Đây là dịp để mọi thành viên trong gia đình gần gũi, gắn bó, đoàn kết, thương yêu nhau hơn trong cuộc sống, là dịp để vui chơi, giải trí sau một năm lao động miệt mài.