Giải Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 8 Cánh diều trang 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Bạn đang đọc: Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 16 Chương 7: Việt Nam từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Giải Lịch sử 8 Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
Trả lời câu hỏi Lịch sử 8 Cánh diều Bài 16
I. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884
Câu 1: Dựa vào nội dung mục 1, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 – 1873.
Trả lời:
– Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. => Quân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chống trả quyết liệt, khiến cho Pháp không thực hiện được kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”.
– Tháng 2/1859, liên quân Pháp – Tây Ban Nha kéo vào Nam Kì, đánh chiếm thành Gia Định. => Quan quân triều đình chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng tan rã. Nhân dân Gia Định tự tổ chức lực lượng chống Pháp, ngày đêm quấy rối, đột kích khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn.
– Đầu năm 1860, Pháp phải điều quân sang chiến trường khác, chỉ để lại Gia Định gần 1000 quân canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10 km. => Nguyễn Tri Phương huy động lực lượng tập trung củng cố Đại đồn Chí Hoà, tổ chức phòng thủ.
– Trong những năm 1861 – 1862, Pháp tập trung quân về Gia Định, tấn công và chiếm được Đại đồn Chí Hoà, sau đó lần lượt đánh chiếm tỉnh Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long. => Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng thua và rút chạy. Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, tiêu biểu là: khởi nghĩa của Trương Định (1861 – 1864). Đến tháng 6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
– Từ ngày 20 đến 24/6/1867, thực dân Pháp đánh chiếm ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên, sau đó tuyên bố 6 tỉnh Nam Kì là đất của Pháp và chỉ có chính quyền duy nhất ở đây là chính quyền thuộc địa Pháp. => Trong khi triều đình bất lực, phong trào chống Pháp của nhân dân Nam Kì dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu yêu nước phát triển mạnh mẽ dưới nhiều hình thức, nhưng cuối cùng đều bị dập tắt.
Câu 2: Dựa vào thông tin mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 – 1884.
Trả lời:
– Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873 – 1874):
- Tháng 10/1873, Ph. Gác-ni-ê chỉ huy hơn 200 quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc.
- Ngày 20/11/1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu cản địch nhưng không được. Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội, sau đó mở rộng đánh chiếm một số tỉnh thành lân cận.
- Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì vẫn quyết tâm kháng chiến, gây cho quân Pháp nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873) đã khiến Gác-ni-ê và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.
- Giữa lúc tinh thần kháng chiến của nhân dân đang lên cao, năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.
– Chống Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883):
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tháng 3/1882, Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân từ Sài Gòn kéo ra Bắc Kì.
- Ngày 25/4/1882, quân Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ chống trả quyết liệt nhưng không giữ được thành. Ông đã tự vẫn để không bị rơi vào tay giặc.
- Nhiều sĩ phu, văn thân ở các địa phương vẫn tổ chức phong trào chống Pháp, gây cho kẻ địch nhiều khó khăn. Tiêu biểu là: chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883) đã khiến Ri-vi-e và hàng chục lính Pháp thiệt mạng.
– Pháp tấn công Thuận An, nhà Nguyễn đầu hàng (1883 – 1884):
- Ngày 18/8/1883, quân Pháp tấn công Thuận An (Huế). Sau vài ngày chống trả quyết liệt, triều đình Huế buộc phải đình chiến và chấp nhận kí Hiệp ước Hác-măng (1883), với nội dung cơ bản là: thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì; Vùng đất Trung Kì do triều đình Huế cai quản dưới quyền điều khiển của viên Khâm sứ Pháp chỉ bao gồm từ Đèo Ngang đến giáp Bình Thuận,…
- Việc triều đình kí Hiệp ước Hác-măng làm cho phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân bùng lên mạnh mẽ. Trước tình hình đó, Pháp kí với triều đình Huế Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), trong đó sửa lại một số điều của Hiệp ước Hác-măng nhằm xoa dịu dư luận.
=> Với Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp về cơ bản đã hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
II. Những đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước
Khai thác thông tin, tư liệu và bảng 16:
- Trình bày nguyên nhân xuất hiện phong trào cải cách, canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX.
- Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.
III. Phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế
Câu 1: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.7 đến 16.10, trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.
Câu 2: Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12, trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 8 Cánh diều Bài 16
Luyện tập 1
Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.
Trả lời:
(*) Sơ đồ tham khảo
Luyện tập 2
Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo nội dung sau:
Trả lời:
(*) Hoàn thành bảng
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) |
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896) |
Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) |
|
Lãnh đạo |
Đinh Gia Quế; Nguyễn Thiện Thuật |
Phan Đình Phùng; Cao Thắng; |
Đề Nắm; Hoàng Hoa Thám,… |
Địa bàn hoạt động |
Căn cứ chính ở vùng Bãi sậy (Khoái Châu, Hưng Yên). |
4 tỉnh Bắc Trung Kì (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình). |
Vùng núi rừng Yên Thế (Bắc Giang). |
Hoạt động nổi bật |
– Đẩy lui nhiều đợt tấn công, càn quét của quân Pháp. – Từ 1885 – 1889, bị Pháp bao vây, cô lập lực lượng nghĩa quân suy giảm dần. |
– 1885 – 1888, chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, rèn đúc vũ khí… – 1888 – 1896, chiến đấu ác liệt, đẩy lui nhiều đợt tấn công, càn quét của quân Pháp. |
– Đẩy lui nhiều đợt tấn công, càn quyets của quân Pháp. – Hai lần giảng hòa với Pháp để tranh thủ thời gian, xây dựng lực lượng. |
Kết quả, ý nghĩa |
– Kết quả: thất bại. – Ý nghĩa: + Tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân Pháp. + Góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp. + Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các phong trào đấu tranh yêu nước sau này. |
Vận dụng 3
Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Thông tin về Phan Đình Phùng (1847 – 1895, Việt Nam)
+ Phan Đình Phùng sinh năm 1847, quê ở làng Đông Thái (nay thuộc xã Tùng Ảnh), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Năm 1877, ông thi đỗ Đình nguyên Tiến sĩ, từng làm quan Ngự sử trong triều đình nhà Nguyễn. Với bản tính cương trực, ông phản đối việc Tôn Thất Thuyết phế bỏ vua Dục Đức, lập Hiệp Hòa lên làm vua, vì vậy, Phan Đình Phùng bị cách chức.
+ Tuy vậy, khi Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra vùng Hà Tĩnh, Phan Đình Phùng vẫn đến yết kiến và được nhà vua giao trọng trách tổ chức phong trào chống Pháp tại quê nhà.
+ Trong những năm 1885 – 1896, Phan Đình Phùng trở thành lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa Hương Khê (cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương). Ông bị thương nặng và hi sinh trong một trận giao chiến ác liệt với quân Pháp (1895).