Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ – Tiếng Việt 4 Cánh diều

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ – Tiếng Việt 4 Cánh diều

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ giúp các em học sinh lớp 4 biết cách sử dụng các danh từ trong câu, dễ dàng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều trang 30.

Bạn đang đọc: Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ – Tiếng Việt 4 Cánh diều

Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn vị. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo để soạn giáo án Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ – Bài 2: Chăm học, chăm làm – Chủ điểm Măng non theo chương trình mới. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết:

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ Cánh diều

    Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh diều trang 30

    Câu 1

    Tìm và xếp các danh từ trong đoạn văn sau đây vào nhóm thích hợp:

    Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng. Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.

    (Theo Tô Hoài)

    Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ – Tiếng Việt 4 Cánh diều

    Trả lời:

    • Chỉ người: hàng xóm, mọi người, các cụ, phụ lão, bạn học sinh.
    • Chỉ thời gian: buổi sáng, chủ nhật.
    • Chỉ vật: chuồng, mái nhà, làn khói bếp, làng, vải thiều, bãi, đồng.
    • Chỉ con vật: gà, lợn.

    Câu 2

    Xếp danh từ riêng trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

    Nguyễn Hiền quê ở thôn Dương A, nay thuộc xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông nổi tiếng là thần đồng. Dưới thời vua Trần Thái Tông, ông đỗ trạng nguyên khi mới 12 tuổi.

    Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ – Tiếng Việt 4 Cánh diều

    Trả lời:

    Tên người: Nguyễn Hiền, Trần Thái Tông.

    Tên địa lí: Dương A, Nam Thắng, Nam Trực, Nam Định.

    Câu 3

    Hãy viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một người chăm chỉ học tập hoặc ham thích lao động. Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng em đã sử dụng trong đoạn văn.

    Trả lời:

    Mẫu 1:

    Bố em là một người vô cùng chăm chỉ. Sinh ra và lớn lên ở một làng quê nghèo thuộc tỉnh Hải Dương, bố đã không ngừng nỗ lực vừa học vừa làm. Nhờ sự cố gắng ấy, bố trở thành người đầu tiên trong làng đỗ đại học. Nhìn vào tấm gương sáng ấy, em tự hứa sẽ rèn luyện thật tốt để được giỏi giang như bố.

    – Danh từ chung: “bố”, “làng quê”, “đại học”,…

    – Danh từ riêng: “Hải Dương”.

    Mẫu 2:

    Bạn Lan là người bạn thân nhất của em. Bạn là học sinh của trường Tiểu học Lương Thế Vinh. Lan vừa là một học sinh giỏi, vừa là tấm gương sáng trong lao động. Ở trên trường, Lan đều hăng hái tích cực xây dựng bài. Khi về nhà Lan lại phụ giúp bố mẹ những công việc nhà. Lan xứng đáng là con ngoan, trò giỏi.

    – Danh từ riêng: Lan, Lương Thế Vinh

    – Danh từ chung: bạn, học sinh, trường, tấm gương, bài, bố mẹ, công việc nhà, con, trò.

    >> Xem thêm: Viết đoạn văn về một người chăm chỉ học tập hoặc ham thích lao động

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *