Phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 6 năm 2021 – 2022 được lập ra để nhận xét, góp ý các bộ sách giáo khoa mới. Từ đó giúp nhà trường lựa chọn cho trường mình bộ sách giáo khoa lớp 6 phù hợp nhất.
Bạn đang đọc: Phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 6 (Các môn)
Phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 6 gồm 11 môn: Toán, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên, Lịch sử – Địa lý, Công nghệ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Tin học, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất, Âm nhạc.
Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 6 năm 2021 – 2022
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Ngữ Văn lớp 6
Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Cánh diều
TRƯỜNG THCS ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
….……, ngày tháng năm ……….. |
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
MÔN/HĐGD: NGỮ VĂN
I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA
1. Tên bộ sách: Cánh diều
2. Nhóm tác giả: Nguyễn Minh Thuyết, Đỗ Ngọc Thống, Lê Huy Bắc, Phạm Thị Thu Hiền, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Lộc,…
3. Nhà xuất bản Đại học sư phạm
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: …………; Môn dạy: ……..
Chức vụ/Đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS …………..
Địa chỉ email: ……………..
Số điện thoại liên hệ: ………………
III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.
Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực.
2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo cơ hội để các nhà trường, tổ chuyên môn và giáo viên bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kĩ năng sống
Sách giáo khoa có hệ thống bài học dễ học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau, ngôn ngữ sử dụng quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận lợi cho cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập tại nhà.
Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau.
4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng lâu dài; hỗ trợ giáo viên, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh phù hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư tại địa phương.
Sách giáo khoa tranh ảnh còn chưa rõ ràng
Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông
Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục
5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên
6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai khá tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường
7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.
Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt.
Phù hợp với năng lực học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh học tập tích cực và hiệu quả
8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình bày khoa học, hấp dẫn, kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong phù hợp với tâm lý lứa tuổi ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, kết hợp với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
Sách giáo khoa biên soạn dễ sử dụng, dễ học sinh động,tạo được sự hứng thú cho học sinh.
9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại nhà trường.
Nội dung sách giáo khoa phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại nhà trường.
10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học; tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn kĩ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh.
Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực.
Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
11. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.
Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.
12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
Các bài học trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn.
14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, đánh giá được kết quả giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học.
Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.
15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Người nhận xét, đánh giá |
Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THCS ………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………, ngày tháng năm 2021 |
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
MÔN/HĐGD: NGỮ VĂN
I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA
1. Tên bộ sách: Chân trời sáng tạo
2. Nhóm tác giả:
Nguyễn Thị Hồng Nam, Trần Lê Duy, Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thành Thi, Nguyễn Thị Ngọc Thúy.
3. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: …………; Môn dạy: Sử
Chức vụ/Đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS …………..
Địa chỉ email: ………………..
Số điện thoại liên hệ: ……………………
III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.
Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cộng đồng dân cư, nội dung được thiết kế theo chủ đề,…
2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo cơ hội để các nhà trường, tổ chuyên môn và giáo viên bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kĩ năng sống
Sách giáo khoa có hệ thống bài học dễ học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau, ngôn ngữ sử dụng quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận lợi cho cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập tại nhà.
Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau,thuận lợi cho cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập tại nhà. Khích lệ tính tìm tòi và khám phá theo tinh thần vui học.
4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng lâu dài; hỗ trợ giáo viên, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh phù hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư tại địa phương.
Sách giáo khoa đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng lâu dài, giá thành hợp lí phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư tại địa phương.
Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông
Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục
5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên
6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai khá tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường
7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.
Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
Phù hợp với năng lực học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh học tập tích cực và hiệu quả
8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình bày khoa học, hấp dẫn, kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong phù hợp với tâm lý lứa tuổi ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, kết hợp với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
Sách giáo khoa biên soạn dễ sử dụng, dễ học sinh động,tạo được sự hứng thú cho học sinh.
9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, có thể điều chỉnh phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại nhà trường.
Nội dung sách giáo khoa phù hợp với nhiều nhóm đối tượng học sinh tại nhà trường.
10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học; tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn kĩ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh.
Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.
Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
11. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.
Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.
12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
Các bài học trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, đánh giá được kết quả giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học.
Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, đánh giá được kết quả giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học.
15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Người nhận xét, đánh giá (Ký, ghi rõ họ tên) |
Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
* Bộ sách “Kết nối tri thức cuộc sống”
– Nhìn chung, bộ sách tương đối đáp ứng đầy đủ tiêu chí 1 và tiêu chí 2,3,4:Cách trình bày khoa học, đẹp mắt, chữ viết dễ nhìn, hình ảnh minh họa sinh động, chủ đề rõ ràng…có thể lôi cuốn, thu hút được học sinh khám phá tìm tòi. Giáo viên dễ dàng, thuận tiện trong việc lựa chọn phương pháp dạy.
– Tuy nhiên, về nội dung kiến thức, tác phẩm được lựa chọn trong chương trình Ngữ Văn 6 còn nặng nề.
+ Bài thơ dài dòng, khó đọc hiểu như bài Cửu Long Giang ta ơi, Nếu cậu muốn có một người bạn.
+ Các tác phẩm trước được giảng dạy ở lớp 8,9 đưa xuống lớp 6 còn quá sức, học sinh khó cảm nhận sâu sắc được tác phẩm: Mây và sóng
+ Yêu cầu học sinh biết làm thơ lục bát ở lớp 6 còn quá khó.
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Toán lớp 6
PHÒNG GD&ĐT ………… TRƯỜNG THCS ……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……….., ngày 12 tháng 3 năm 2021 |
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
MÔN: TOÁN HỌC
STT | Tên bộ sách | Ưu điểm nổi bật | Nội dung chưa phù hợp |
1 |
Cánh diều |
– Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học – Về cấu trúc các phần trong một bài học: + Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm kiến thức, vận dụng phù hợp với đổi mới phương pháp dạy học. + Phần câu hỏi gợi mở vấn đề trong hoạt động khởi động, bộ sách có nhiều câu hỏi thực tế, sinh động, gần gũi gắn với thực tế, giúp học sinh tò mò muốn khám phá và tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên. + Cách sắp xếp các hoạt động trong từng nội dung bài học khoa học, hợp lý làm rõ trọng tâm kiến thức trong từng nội dung của bài giúp giáo viên dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học. – Ưu điểm nổi bật của bộ sách là giúp người đọc sách rất dễ hiểu, các kiến thức được phát hiện một cách tự nhiên gần gũi, lý thuyết giảm bớt tính hàn lâm, giúp học sinh tăng khả năng tự học thông qua đọc sách giáo khoa. – Hệ thống bài tập phong phú phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. – Bộ sách giáo khoa Cánh Diều đã có những điểm mới, gắn với thực tế cuộc sống. Có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện, tích hợp kiến thức các môn học hướng tới phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh. – Có nhiều hoạt động trải nghiệm giúp tạo hứng thú học cho học sinh, mà học sinh có thể thực hiện ngay trên lớp trong mỗi tiết học giúp học sinh cảm nhận được sự gần gũi của môn Toán với thực tế cuộc sống. – Sách được in trên chất liệu giấy không bóng, chữ in to rõ ràng, giúp cho học sinh không bị lóa mắt khi đọc sách. |
– Sau mỗi bài học không có phần chốt kiến thức trọng tâm hay đặt ra câu hỏi như bộ sách Chân trời sáng tạo. – Còn có bài học đưa ra câu hỏi khởi động nhưng trong nội dung bài chưa giải quyết mà vẫn để cho học sinh tụ khám phá, ví dụ như bài 9: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9. |
2 |
Chân trời sáng tạo |
– Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học – Về cấu trúc các phần trong một bài học: + Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm kiến thức, thực hành, vận dụng. + Cách sắp xếp các hoạt động khoa học hợp lý làm rõ trọng tâm kiến thức trong từng bài giúp giáo viên dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học. + Sau mỗi bài học có nêu ra các yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng trong từng bài học ( Mục: “ Sau bài học này em đã làm được những gì”) để học sinh và phụ huynh có thể đối chiếu xem con em mình đã đạt được những kiến thức, kỹ năng nào trong bài. + Bộ sách giáo khoa Chân trời sáng tạo có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, hướng tới phát triển các năng lực và phẩm chất của học sinh. + Nhiều hoạt động trải nghiệm thực tế. |
– HĐ khởi động thường đặt các vấn đề trong toán học. – Nhiều nội dung kiến thức vẫn chưa giảm bớt tính hàn lâm, gây khó cho học sinh khi tiếp nhận kiến thức mới. – Nội dung thống kê và xác suất tách rời để ở hai tập tạo sự không liền mạch cho chủ đề. – Phần hình học đo lường: Vẽ đoạn thẳng chưa đánh dấu hai điểm tại hai đầu đoạn thẳng (Đề nghị nhà xuất bản chỉnh sửa). – Còn nhiều nội dung phần đo góc (dụng cụ đo lại ở phần hình học phẳng ở sách tập 2). – Sách in trên giấy bóng, chữ nhỏ gây khó khăn trong việc đọc sách của học sinh -> Dễ gây mất hứng thú cho học sinh muốn khám phá nội dung bài học |
3 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
– Sách viết mỗi bài theo cấu trúc chung Kế hoạch dạy học của bộ môn. Dễ cho GV trong việc soạn bài. – Phần khởi động, một số nội dung trải nghiệm trải nghiệm hay. – Sách có các nội dung hướng nghiệp, giáo dục An toàn giao thông. |
– Nội dung kiến thức về Số tự nhiên chia thành 2 chương không cần thiết. Tên chương I “Tập hợp số tự nhiên” nhưng sách mô tả tập hợp số tự nhiên chỉ là một phần Chú ý. – Hướng dẫn học sinh đặt tính rồi tính các phép nhân, chia số tự nhiên chưa hợp lý trong cách viết 1 số tự nhiên (các chữ số đứng xa nhau) – Hoạt động trải nghiệm không có sau mỗi chương – Ngữ liệu chưa phù hợp với thực tế (Bài 4.8/Tr 82) – Hình ảnh các viên gạch trên nền nhà (VD2/Tr 95- Tập 1) chưa rõ là các hình vuông. – Lỗi soạn thảo văn bản về dấu nhân (.) trong cùng một dòng, lẫn với dấu chấm câu. – Trình bày nội dung trong một số bài chưa khoa học, người đọc khó phân biệt đọc nội dung nào trước. |
Người lập |
HIỆU TRƯỞNG |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Khoa học tự nhiên lớp 6
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
MÔN: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO)
Số TT | Tên bộ sách | Ưu điểm nổi bật | Nội dung chưa phù hợp |
1 |
Chân trời sáng tạo |
– Kênh chữ và kênh hình đa phần đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động: Mở đầu, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, mở rộng giúp học sinh phát huy được tính chủ động, tích cực trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch dạy học. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp đến cao giúp học sinh có hứng thú học tập, tích cực chủ động rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy sáng tạo. – Các hoạt động học tập trong sách đều có hướng dẫn, gợi ý cần thiết bằng các hình thức khác nhau như kênh hình, kênh chữ để cho học sinh tìm tòi và lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực của từng em. – Từng bài học, chủ đề có hệ thống câu hỏi mở và liên hệ nhiều đến các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề trong cuộc sống phát huy khả năng tìm tòi, tư duy sáng tạo của học sinh. Sau mỗi bài học đều có hệ thống bài tập củng cố hay vận dụng thực hành gắn lý thuyết nhằm giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển năng lực, phẩm chất, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học. – Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất. |
– Nhìn tổng thể phông chữ và cỡ chữ của cuốn sách còn chưa đồng nhất theo các nội dung của 1 bài. – Trong một số bài có sử dụng cỡ chữ quá nhỏ học sinh khó nhận biết (mục 4 bài 22). – Còn 1 số hình ảnh nhỏ, chưa rõ nét, hoặc còn chưa có hình ảnh minh họa: Bài 29, Bài 31 (hình ảnh nhỏ). Bài 34 (không có hình ảnh minh họa). Bài 28: ở hình 28.6 trang 128 hình ảnh chưa rõ ràng dẫn tới học sinh suy diễn. Có bài sử dụng hình ảnh minh họa chưa mang tính chất phổ biến, gây khó khăn cho học sinh vùng cao: hình a của Hình 11.1 và hình b, d Hình 11.2 thuộc Bài 11. – Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để phù hợp hơn: + Bài 7 “Thang nhiệt độ Celsius – Đo nhiệt độ” nên: giới thiệu thêm về đặc điểm của nhiệt kế y tế là ở bầu nhiệt có một nút thắt và tác dụng của nút thắt đó; bổ sung thêm hình ảnh nhiệt kế phổ biến khác. Trong phần mở rộng của bài cần nói thêm về nguyên tắc hoạt động của Nhiệt kế điện tử và nhiệt kế hồng ngoại được dùng nhiều trong y tế. +Trong phần tóm tắt kiến thức trọng tâm của bài 37 trang 164 cần bổ sung mối liên hệ tổng quát giữa trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m + Cách đọc tên các chất (theo cách mới) nên chú thích cả cách đọc cũ (Có thể mở ngoặc tên cũ hoặc có mục lục cuối sách, ví dụ ở trang 74: iodine (tên cũ là gì?) trang 76: khí hydrogen chloride (tên cũ là gì?). |
2 |
Cánh Diều |
– Kênh chữ và kênh hình đa phần đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp đến cao giúp học sinh có hứng thú học tập. – Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất. |
– Phần mục lục cuối sách giáo khoa có thêm hình ảnh, màu sắc nên rối mắt. – Trong một bài có nhiều cỡ chữ chú thích các hình chữ nhỏ. Bài 13 “Từ tế bào đến cơ thể” trang 85. – Sau mỗi bài học không có hệ thống bài tập củng cố kiến thức mà chỉ có bài tập củng cố ở sau mỗi chủ đề hoặc nhiều chủ đề vì vậy chưa giúp học sinh ôn tập, củng cố khắc sâu kiến thức kịp thời cho học sinh trong mỗi tiết học. Nên tách riêng hệ thống câu hỏi, bài tập sau mỗi bài học hoặc mỗi chủ đề. – Số câu hỏi định hướng tự học, tự nghiên cứu kiến thức trong quá trình hình thành kiến thức còn ít, không có mức độ phân hóa học sinh. Phần thực hành dành cho học sinh ít. Dẫn đến không phát huy hết năng lực sáng tạo, năng lực tự học cũng như năng lực thức hành của mỗi học sinh. – Không có số thứ tự câu hỏi quan sát, trả lời câu hỏi hay thảo luận để hình thành kiến thức mới cũng như câu hỏi luyện tập. – Nội dung kiến thức mới thường được thông báo ngay, sẽ làm hạn chế khả năng tìm hiểu hay xây dựng kiến thức của học sinh – Một số bài từ dùng chỉ kiến thức chưa cụ thể: Bài Virus phần 1 (Hình dạng và cấu tạo virus). – Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để phù hợp hơn: + Cách đọc tên các chất (theo cách mới) nên chú thích cả cách đọc cũ (Có thể mở ngoặc tên cũ hoặc có mục lục cuối sách, ví dụ ở trang 64: Khí chlorine (tên cũ là gì?) + Trong bài 29 “Lực hấp dẫn” trang 166, 167 chưa nói được mối liên hệ tổng quát giữa Trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m |
3 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
– Kênh chữ và kênh hình đa phần đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Nội dung sách giáo khoa đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo chương, bài cụ thể. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh để lĩnh hội kiến thức mới được dễ dàng. – Sách giáo khoa có nội dung tích hợp về giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng chống bệnh tật. – Nội dung các bài học gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học sinh ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. |
– Trong mỗi bài chưa có 5 hoạt động chưa rõ ràng, cụ thể. – Câu hỏi bài tập vận dụng nâng cao, tìm tòi, khám phá ở 1 số bài còn ít. – Nội dung kiểm tra đánh giá ở một số bài chưa phát huy được năng lực học tập của học sinh. – Ở bài 30 “Nguyên sinh vật” phần một số bệnh do nguyên sinh vật sách chỉ giới thiệu về 2 loại bệnh chưa đi sâu vào giáo dục ý thức học sinh. – Bài 25: Hệ thống phân loại sinh vật. H25.2 Sơ đồ các đơn vị phân loại sinh vật chưa thể hiện rõ nét các đơn vị phân loại từ bậc thấp đến cao. Nội dung kiến thức chưa khẳng định được cần dựa vào tiêu chí nào để phân loại sinh vật, – Một số bài nội dung kiến thức nhiều, chữ nhỏ, hình ảnh chưa rõ ràng. |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Tin học lớp 6
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
MÔN: TIN HỌC
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO )
STT | Tên bộ sách | Ưu điểm nổi bật | Nội dung chưa phù hợp |
1 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
– Các tiêu chí, tiêu chuẩn đảm bảo, phù hợp với địa phương. – Sách gồm 6 chủ đề với 17 bài học: Cấu trúc các bài học được xây dựng thống nhất, rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt bằng logo các phần khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng; các phần được trình bày hợp lý, kết hợp hình ảnh minh họa phù hợp. Với mỗi bài học, sách đều đưa ra những tình huống xuất hiện trong cuộc sống gắn với nội dung bài học, gần gũi, học sinh tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên. Các hoạt động học tập đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức khác nhau, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh; một số bài có câu hỏi thảo luận nhóm, cấu trúc, nội dung bài học có tính mở giúp giáo viên thuận lợi trong việc lập kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; học sinh dễ dàng tiếp thu và hoạt động trong tiết học; mỗi bài đều có luyện tập củng cố và vận dụng giúp học sinh khắc sâu kiến thức. Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, kiến thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời. |
Sách chữ hơi nhỏ, hình ảnh thực tế còn ít, một số hình ảnh chưa rõ nét. |
2 |
Cánh diều |
– Các tiêu chí, tiêu chuẩn cơ bản đảm bảo, phù hợp với địa phương. – Sách gồm 6 chủ đề với 31 bài học: Mỗi bài học cụ thể các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự kiểm tra. Mỗi chủ đề đều có mục tiêu chủ đề, tóm tắt chủ đề và tìm hiểu thêm giúp học sinh mở rộng kiến thức, nâng cao hiểu biết. Kênh chữ và kênh hình đẹp, rõ nét, dễ nhìn, nhiều hình ảnh minh hoạ sống động, phù hợp với nội dung bài học. Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, kiến thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời. |
– Cấu trúc bài học phần khởi động không rõ ràng, tách biệt, chỉ có logo các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự kiểm tra làm cho học sinh và giáo viên khó theo dõi bài học và khó khăn trong việc soạn giáo án. – Một số bài cách trình bày nội dung kiến thức, câu hỏi, bài tập được thiết kế dựa như mẫu sách của chương trình cũ (VD: Chủ đề A, Bài 5. Dữ liệu trong máy tính; Chủ đề D, Bài 3. Thực hành phòng vệ trước ảnh hưởng xấu từ Internet) – Một số hoạt động đưa ra còn dài dòng, khó hiểu (VD: hoạt động hình thành khái niệm bit ở Chủ đề A, Bài 4. Biểu diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính) – Ở một số bài việc đặt tên bài chưa sát với nội dung (VD: Chủ đề E, Bài 2. Trình bày trang, định dạng và in văn bản, nhưng trong bài ở mục 2 lại nêu khái niệm về định dạng trang chứ không phải là trình bày trang như phần tên của bài học) – Một số nội dung thiếu hình ảnh minh họa (VD: Nội dung số hóa văn bản, hình ảnh, âm thanh trong Chủ đề A, Bài 4. Biểu diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính) – Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập, vận dụng còn ít. |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Mỹ thuật lớp 6
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
MÔN: MỸ THUẬT
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO)
STT | Tên bộ sách | Ưu điểm nổi bật | Nội dung chưa phù hợp |
1 |
Chân trời sáng tạo |
– Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT. – Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, phù hợp. – Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của Yên Bái, giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực đáp ứng chương trình GDPT 2018. – Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. – Sách giáo khoa được trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học sinh, phù hợp độ tuổi HS lớp 6. – Sách giáo khoa có giá hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. – Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung: + Lý luận và lịch sử mĩ thuật + Hội họa + Đồ họa + Điêu khắc + Thiết kế đồ họa, công nghiệp, thời trang. – Các chủ đề bài học có tính liền mạch, thúc đẩy học sinh học tập, kích thích tư duy sáng tạo độc lập của HS. – Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu phù hợp với HS lớp 6. – Các chất liệu dễ tìm, dễ sử dụng. – HS tự đánh giá kết quả của mình, của bạn. – Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. |
– Phần hướng dẫn HS thực hiện chưa chi tiết, cần có hình ảnh minh họa các bước thực hiện. – Chưa có hình ảnh trình chiếu, video, bài dạy minh họa để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo. |
2 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
– Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT. – Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, phù hợp. – Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. – Sách giáo khoa được trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học sinh, phù hợp độ tuổi HS lớp 6. – Sách giáo khoa có giá hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. |
– 1 số bài trong nội dung SGK chưa phù hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại cơ sở giáo dục. – Khó khăn trong việc giúp giáo viên giảng dạy lồng ghép, tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của Tỉnh Yên Bái. – VD: + Một số nội dung , hình ảnh trong hoạt động Lễ hội,.. + Chủ đề 2, bài 3 – Tạo hình ngôi nhà. Phần cách tạo hình ngôi nhà (trang 14), chất liệu Mi ca là chất liệu không sẵn có, không phù hợp với vùng sâu, vùng xa của địa phương. – – Hệ thống câu hỏi lặp lại, đơn giản, hệ thống ngữ liệu ở 1 số bài còn trừu tượng, một số thuật ngữ có tính chuyên môn cao khó hiểu không phù hợp với đối tượng hs lớp 6. – VD: Bài 12, phần “Em có biết”- “Công năng sử dụng quyết định sự tồn tại của sản phẩm”, … – Chưa có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực đảm bảo tính dân chủ trong tiếp cận các bài học. |
3 |
Cánh diều |
– Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT. – Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung: – Các chủ đề bài học có tính liền mạch, thúc đẩy học sinh học tâp., kích thích tư duy sáng tạo độc lập của HS. – Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu phù hợp với HS lớp 6. – Phần hướng dẫn HS thực hiện chi tiết, có hình ảnh minh họa các bước thực hiện. – Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, phù hợp. – Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. – Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. – Các chất liệu dễ tìm, dễ sử dụng. – HS tự đánh giá kết quả của mình, của bạn. |
– Một số nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh tế, về kinh tế của địa phương, dân cư vùng sâu vùng xa Tỉnh Yên Bái. – VD: Bài 3: In tranh kết hợp nhiều bản khắc. – Hệ thống học liệu điện tử, video, đồ dùng hỗ trợ trực tuyến cho giáo viên còn thiếu. |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Âm nhạc lớp 6
Phiếu nhận xét môn Âm nhạc lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
TRƯỜNG THCS…………. TỔ KHXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ….tháng …năm 2021 |
BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6
Họ tên: ……………….
Trình độ chuyên môn: ……………………
Chức vụ: Giáo viên
Nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối …………….
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.
Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GDĐT Huyện …………….
Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trường THCS ………………
Sau khi nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, đánh giá, lựa chọn SGK như sau:
Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6
Cuốn: Kết nối trí thức với cuộc sống
Tên sách | Nhà xuất bản/Tổng chủ biên | Ưu điểm | Hạn chế |
Âm nhạc 6 (KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) |
Giáo dục VN Tổng chủ biên: Hoàng Long – Đỗ Thị Minh Chính Chủ biên: Vũ Mai Lan, Bùi Minh Hoa,Trần Bao Lân, Tịnh Thị Oanh, Cao Sỹ Anh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Vân |
– Sách phù hợp về nội dung và hình ảnh minh họa. – Sách thiết kế hợp lí gồm 8 chủ đề, mỗi chủ đề trong sách thiết kế theo mạch thời gian trong năm học. – Mỗi chủ đề đáp ứng cho học sinh phát triển các năng lực toàn diện. – Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. – Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận biết khi hoạt động học tập. |
– Phần học hát trang 7 – Hát theo các hình thức: Chỉ đưa ra là ví dụ. Không nên ấn định ở mục này (CĐ1). – Hát kết hợp theo cơ thể nhịp điệu: Chỉ để âm hình tiết tấu, và tích dấu vào phách. không đưa hình bộ gõ cơ thể vào . Vì giáo viên có thể linh hoạt các kiểu gõ khác nhau (Phần 1 – CĐ1). – Nội dung một số câu hỏi khó như: – Kể tên các bộ phận và mô tả cách chơi đàn Piano? – Em hãy chia sẻ với các bạn một tác phẩm biểu diễn bằng đàn Piano mà em yêu thích? Phần nhạc cụ (Trang: 18, 19) Recorder, Kèn phím. Giáo viên tùy chọn nhạc cụ cho phù hợp với đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của nhà trường. – Hát theo các hình thức: Lĩnh xướng hòa giọng.Hát theo các hình thức: Chỉ đưa ra là ví dụ. Không nên ấn định ở mục này tránh lặp lại và nhàm chán. |
Nơi nhận: – Chủ tịch Hội đồng; – Tổ trưởng Tổ CM; – Lưu. |
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ |
Phiếu nhận xét môn Âm nhạc 6 bộ Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THCS ………… TỔ KHXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày …tháng ….năm 2021 |
BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6
Họ tên: ………………
Trình độ chuyên môn: …………………….
Chức vụ: Giáo viên
Nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối 6,7,8,9.
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.
Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GDĐT Huyện Kim Động.
Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trường THCS Ngọc Thanh.
Sau khi nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, đánh giá, lựa chọn SGK như sau:
Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6
Cuốn: Chân trời sáng tạo
Tên sách | Nhà xuất bản/Tổng chủ biên | Ưu điểm | Hạn chế |
Âm nhạc 6 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) |
Giáo dục VN Tổng chủ biên: Hồ Ngọc Khải; Nguyễn Thị Tố Mai Chủ biên: Nguyễn Văn Hảo;Lương Diệu Ánh; Nguyễn Đăng Bửu; Nguyễn Thị Ái Chiêu; Nghiêm Thị Hồng Hà; Tần Vĩnh Khương; Trần Đức Lâm; Phạm Gia Hoàng My; Lương Minh Tâm (Chân trời sáng tạo) |
– Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp lí gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung kiến thức phù hợp. – Mỗi chủ đề truyền tai những nội dung học tập hấp dẫn, hình ảnh minh họa rất sinh động; chứa đựng các giá trị văn hóa âm nhạc dân tộc và thế giới. Với mục tiêu nhằm phát triển phẩm chất năng lực chung và năng lực âm nhạc đặc thù đáp ứng cho học sinh phát triển các năng lực toàn diện. – Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc. – Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận biết khi hoạt động học tập. |
*Phần Nhạc Cụ: Phần 3 nhỏ gõ đệm trang 8. Trang: 14 phần 3 nhỏ ý 1; Phần góc Âm Nhạc SGK trang 11 – Sử dụng nhạc cụ gõ và vận động cơ thể để đệm cho bài hát Chỉ để âm hình tiết tấu, và tích dấu vào phách. không đưa hình bộ gõ cơ thể vào. Vì giáo viên có thể linh hoạt các kiểu gõ khác nhau *Phần nhạc cụ Phần II,III Trang: 58,59 – Nhạc cụ: Recorder, Kèn phím (Không nên mặc định) Giáo viên tùy chọn nhạc cụ cho phù hợp với đối tượng học sinh và cơ sở vật chất của nhà trường. *Phần GÓC ÂM NHẠC: SGK trang 60 – Thực hành làm nhạc cụ trống lắc tay(Không nên mặc định mà nên cho thực hành làm nhạc cụ tùy chọn. |
Nơi nhận: – Chủ tịch Hội đồng; – Tổ trưởng Tổ CM; – Lưu. |
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ |
Phiếu nhận xét môn Âm nhạc bộ Cánh Diều
TRƯỜNG THCS ………… TỔ KHXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày …tháng ….năm 2021 |
BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6
Họ tên: ………………
Trình độ chuyên môn: …………………….
Chức vụ: Giáo viên
Nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối 6,7,8,9.
Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.
Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GDĐT Huyện Kim Động.
Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trường THCS Ngọc Thanh.
Sau khi nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, đánh giá, lựa chọn SGK như sau:
Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6
Cuốn: Cánh Diều
Tên sách | Nhà xuất bản/Tổng chủ biên | Ưu điểm | Hạn chế |
Âm nhạc 6 (CÁNH DIỀU) |
– Tác giả (chủ biên/tổng chủ biên): Tổng chủ biên kiêm chủ biên Đỗ Thanh Hiên. – Nhà xuất bản: Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. (Cánh Diều) |
– Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp lí gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung kiến thức phù hợp. Hình thức trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, có tính thẩm mĩ, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần. – Chú trọng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực, khả năng nhận thức; thúc đẩy học sinh học tập tích cực; rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy độc lập, sáng tạo; vận dụng kiến thức mới vào thực tiễn cuộc sống. – Các bài học hoặc chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng với các hoạt động, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. – Thể hiện rõ, đầy đủ các yêu cầu về mức độ cần đạt, đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp và phân hóa đối tượng. – Đảm bảo tính kế thừa,ngôn ngữ và cách thức thể hiện phù hợp với truyền thống, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương. – Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm đối tượng học sinh tại địa phương. – Nội dung đảm bảo tính khả thi,phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên. – Sách giáo khoa có tính mở, có website hoặc phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ. – Có hoạt động trải nghiệm,từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh và tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát triển. |
Chủ đề 7: Nội dung phần Dấu hóa(trang 53) – Hiện tại: Dấu hóa nâng bậc cơ bản lên nửa cung – Điều chỉnh: Dấu hóa nâng nốt nhạc lên nửa ( HS sẽ dễ hiểu hơn) Chủ đề 1: Thường thức âm nhạc Câu hỏi: Thế nào là bè chính? (khó đối với HS vì chưa được học) Chủ đề 2: – Hiện tại sgk/ 15: Kí hiệu 7 bậc âm cơ bản: La- si- đô…son – Điều chỉnh: Đô- rê- mi….đố cung Chủ đề 6: – Nội dung làm nhạc cụ nên giao về nhà cho HS làm Chủ đề 8: – Lời ca bài đi cắt lúa chưa chính xác – Hiện tại câu hát cuối: Đón lúa mới về khắp buôn làng mình. – Điều chỉnh theo sgk cũ: Đón lúa mới về sướng vui khắp dân bản làng ê. Chủ đề 4: – Bản nhạc minh họa tác phẩm hành khúc thổ nhĩ kỳ chưa thể hiện là tác phẩm viết cho Piano mà chỉ thể hiện là giai điệu chính của tác phẩm Chủ đề 3: ND đọc nhạc/ trang20 –(Luyện đọc quãng 3) – Luyện đọc quãng 3 ở nhịp ¾ là khó đối với HS lớp 6 Một số bài kiến thức còn nặng đối với học sinh: như đọc nhạc có bè, chơi được bài hoà tấu. |
Nơi nhận: – Chủ tịch Hội đồng; – Tổ trưởng Tổ CM; – Lưu. |
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ |
PHẦN III. NHẬN XÉT CHUNG
1. Sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống
– SGK mới có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí chương trình GDPT năm 2018
+ Hình thức trình bày cân đối hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, có tính thẩm mĩ
+ Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần
+ Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, các hoạt động học tập được chỉ dẫn rõ ràng, chú trọng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực
+ Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm đối tượng học sinh
+ SGK mới có tính mở, có website hoặc phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ
+ SGK mới có số trang ít, cần tăng cường thêm kênh hình để những nơi không có điều kiện về cơ sở vật chất có thể cho HS quan sát tiếp thu kiến thức được tốt hơn.
2. Sách giáo khoa Chân trời sáng tạo
– SGK mới có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí theo chương trình giáo dục 2018
– Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp lí gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung kiến thức phù hợp.
– Mỗi chủ đề truyền tai những nội dung học tập hấp dẫn, hình ảnh minh họa rất sinh động; chứa đựng các giá trị văn hóa âm nhạc dân tộc và thế giới. Với mục tiêu nhằm phát triển phẩm chất năng lực chung và năng lực âm nhạc đặc thù đáp ứng cho học sinh phát triển các năng lực toàn diện.
– Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.
– Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận biết khi hoạt động học tập.
3. Sách giáo khoa Cánh diều.
– Sách có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí theo chương trình giáo dục 2018
+ Hình thức trình bày cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình.
+ Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần.
+ Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, song còn một số hạn chế chưa chính xác về ND bài học, đôi khi kiến thức hơi cao so với độ tuổi HS lớp 6
+ Sách giáo khoa có tính mở, có website, phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ.
* Lựa chọn sách:
Qua tham khảo 3 bộ sách trên, tôi thấy bộ sách “Cánh Diều” là phù hợp hơn so với kiến thức học sinh của địa phương chúng tôi.
Trên đây là ý kiến tham gia lựa chọn sách giáo khoa môn Âm nhạc lớp 6 năm học 2021 – 2022.
NGƯỜI NHẬN XÉT |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Giáo dục thể chất lớp 6
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
MÔN: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO )
STT | Tên bộ sách | Ưu điểm nổi bật | Nội dung chưa phù hợp |
1 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
– Nội dung kiến thức được thể hiện qua kênh chữ ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ, kết hợp hài hòa, thống nhất với kênh hình minh họa chuẩn xác kỹ thuật, giúp học sinh dễ hiểu, dễ hình dung động tác và thực hiện nhiệm vụ học tập theo mạch nội dung của 4 phần: Mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. – Mỗi chủ đề đều có các động tác bổ trợ rất cần thiết cho học sinh làm quen với bóng và bước vào học kỹ thuật mới dễ hơn. – Chủ đề Bài thể dục liên hoàn 30 nhịp có sự kế thừa, sự liên kết bài tốt và thể hiện rõ mức độ yêu cầu cao hơn ở cuối bài. – Phần thể thao tự chọn có 3 chủ đề (Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá) đều là những môn thể thao học sinh rất yêu thích. |
– Màu sắc trang trí, một số hình ảnh sử dụng tông màu nhạt làm cho hình ảnh chưa nổi bật, bắt mắt. VD: Chủ đề Cầu lông trong hình ảnh minh họa thì áo người tập sử dụng màu trắng cùng với màu giấy nên không nổi bật hình ảnh. – Các chủ đề chưa có nội dung giới thiệu chung về kỹ thuật. VD: Chủ đề Ném bóng chưa nêu được kỹ thuật ném bóng có 4 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn chạy đà, giai đoạn ra sức cuối cùng và giai đoạn giữ thăng bằng. |
2 |
Cánh diều |
– Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi bật, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. – Mỗi chủ đề đều nội dung giới thiệu tổng quát về kỹ thuật có mấy giai đoạn. – Phần vận dụng: Có sử dụng một số hình ảnh minh họa sinh động, gần gũi với thực tiễn cuộc sống. |
– Chủ đề chạy cự li ngắn: Bài 1, trình tự sắp xếp nội dung học các động tác bổ trợ sau nội dung học kỹ thuật chạy giữa quãng là chưa phù hợp. – Chủ đề ném bóng và chủ đề Chạy cự li trung bình: Không có nội dung học các động tác bổ trợ trước khi bước vào học kỹ thuật để học sinh luyện tập, làm quen với bóng và chủ động tiếp thu kỹ thuật mới là chưa phù hợp. – Chủ đề Bài tập thể dục: Trong bài thể dục liên hoàn 32 nhịp, có 8 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế chuẩn bị là không cần thiết trong quá trình tập luyện và sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài. |
3 |
Chân trời sáng tạo |
– Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi bật, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. |
Kênh chữ với kênh hình có chỗ chưa phù hợp, chưa thống nhất. VD: Trang 32, hình 4, Bước thứ ba: Kênh hình chưa thể hiện đầy đủ kỹ thuật, chưa phù hợp với kênh chữ. Trang 50, hình 3, nhịp 19: Kênh chữ chưa rõ ràng (…đầu thẳng, hơi cúi.), chưa phù hợp với kênh hình. – Chủ đề Chạy cự li trung bình: Nội dung khởi động chuyên môn không có chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau mà sử dụng động tác đá lăng trước, bước ngang, bước chéo là chưa phù hợp với chủ đề. – Chủ đề Bài tập thể dục: Bài thể dục liên hoàn 20 nhịp là hơi ngắn so với 10% thời lượng của môn học, trong bài có 3 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế chuẩn bị là không cần thiết trong quá trình tập luyện sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài; các động tác còn đơn giản, chưa thể hiện được mức độ tăng dần yêu cầu cao hơn ở cuối bài. – Một số trò chơi chưa phù hợp với điều kiện thời gian trong tiết học. VD: Trò chơi “Chạy con thoi 4 x 10 mét” (trang 20): Giáo viên bấm giờ đồng hồ đối với từng học sinh thực hiện thì sẽ không đảm bảo thời gian trong tiết học. |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Hoạt động trải nghiệm lớp 6
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP
(DÙNG ĐỂ THAM KHẢO )
STT | Tên bộ sách | Ưu điểm nổi bật | Nội dung chưa phù hợp |
1 |
Kết nối tri thức với cuộc sống |
– Nội dung sách gồm 9 chủ đề; cấu trúc của mỗi chủ đề gồm: Tên chủ đề, mục tiêu của chủ đề, hoạt động giáo dục theo chủ đề, đánh giá chủ đề. Tên các chủ đề gần gũi với tâm lý lứa tuổi học sinh, nhiều chủ đề hướng đến bản thân học sinh phù hợp với học sinh đầu cấp. Hs được khám phá bản thân, có kỹ năng giao tiếp, hình thành các mối quan hệ bạn bè rộng mở, bước đầu biết tự lập, biết điều chỉnh, làm chủ cảm xúc, hành vi để dễ dàng hợp tác, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè. – Các Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thực hiện qua 4 bước: Khám phá – Kết nối – Thực hành – Vận dụng; – Nội dung của hoạt động giáo dục theo chủ đề được biên soạn trong SGK được thể hiện ngắn gọn, đầy đủ, súc tích, sinh động và có quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ với nội dung Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề; – Nội dung sách đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính thực tiễn, tính lô gic và phù hợp với đặc trưng của hoạt động trải nghiệm; các nhiệm vụ ở mỗi hoạt động rõ ràng, cụ thể. Các hoạt động học tập trong sách hầu như đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức khác nhau như kênh hình, kênh chữ, tình huống bài tập trải nghiệm để cho học sinh dễ dàng tìm hiểu, thực hiện trải nghiệm. – Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng, mang tính mở và linh hoạt, thu hút được sự tham gia tích cực của HS. Ngôn ngữ được sử dụng trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của HS lớp 6. – Hình thức trình bày đẹp, hấp dẫn, hài hoà giữa kênh chữ, kênh hình. |
|
2 |
Chân trời sáng tạo |
– Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề, Mỗi chủ đề bắt đầu với tên, tranh chủ đề cùng một thông điệp của chủ đề. Thông điệp đưa ra ý nghĩa khái quát nhất của chủ đề. – Các hoạt động của các chủ đề được thiết kế và triển khai theo tiếp cận của chu trình trải nghiệm gồm 4 giai đoạn: Khám phá kết nối – Rèn luyện kỹ năng – Vận dụng mở rộng – Tự đánh giá. – Phần định hướng giới thiệu những nội dung cơ bản mà mỗi học sinh phải thực hiện để đạt được mục tiêu. – Nhiều nội dung hiện đại, cập nhật và cần thiết giúp học sinh rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống; Nội dung hoạt động hỗ trợ nhiều cho HS có thể hiểu mình và biết cách điều chỉnh để thích ứng với môi trường học tập, với sự thay đổi của tuổi dậy thì trên cơ sở kiến thức khoa học về các đặc điểm tâm lí đặc trưng của độ tuổi; – Sách tạo sự kết nối giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, và cùng tham gia tổ chức thực hiện, đánh giá và cùng chung trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của chương trình đặt ra; – Phương pháp và hình thức tổ chức để hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực ở HS được tiếp cận hiện đại và đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện mà hiệu quả; – Nội dung chương trình hiện đại, cập nhật, thực tế, gắn với đời sống của học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh và phù hợp với vùng miền. |
– Ngữ liệu trong hình ảnh số 1 – trang 9 chưa phù hợp dễ gây cho học sinh suy diễn, liên tưởng đến nội dung chưa phù hợp – Trong cấu trúc của 1 chủ đề quá nhiều nhiệm vụ tạo cảm giác nặng nề cho học sinh. – Mạch hoạt động hướng đến bản thân học sinh ít (chủ đề: Chăm sóc cuộc sống cá nhân). |
3 |
Cánh diều |
– Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề; một chủ đề có thể được tổ chức trong tiết chào cờ, sinh hoạt lớp và hoạt động câu lạc bộ – Hoạt động được thiết kế theo từng bước và có gợi ý để học sinh có thể tổ chức hoạt động cho nhóm hay cho lớp. Trong mỗi hoạt động, học sinh chính là chủ thể thực hiện; tinh thần trải nghiệm được thể hiện rõ ở mỗi bước tổ chức hoạt động và sản phẩm của hoạt động. – Các yêu cầu cần đạt được trình bày ngay dưới mỗi chủ đề để giáo viên và học sinh định hướng được hoạt động; – Các yêu cầu về phương tiện dạy học ở mức tối thiểu; |
– Một số câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa chưa tạo điều kiện cho học sinh tự trải nghiệm vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống; chưa tạo điều kiện phát triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp các em có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc. – Nhiều nội dung chưa xây dựng những tình huống, bài tập trải nghiệm để học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế, chưa định hướng hành vi, hoạt động để các em dễ dàng vận dụng, trải nghiệm, thực hành, , rút ra bài học cần thiết. – Chưa tập trung nhiều đến mạnh nội dung hướng đến bản thân học sinh. |
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Lịch sử – Địa lý lớp 6
UBND HUYỆN ……. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…….., ngày tháng 03 năm 2021
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SGK MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
BỘ CÁNH DIỀU | BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG | BỘ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO |
|
Sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương |
– Ngôn ngữ viết khoa học, cô đọng,dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi HS |
– Ngôn ngữ viết khoa học, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi HS |
– Ngôn ngữ viết trong sáng, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi HS |
– Nội dung bài học có: mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học hấp dẫn, những kiến thức, kĩ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung nâng cao; giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất. |
– Nội dung các bài học có mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học hấp dẫn; những kiến thức, kĩ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung nâng cao;giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất, vận dụng được kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài. |
– Nội dung các bài học có mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học hấp dẫn gắn với các hiện tượng diễn ra trong thực tế; những kiến thức, kĩ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung nâng cao; giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất, vận dụng được kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài. |
|
– Có hệ thống các bài tập vận dụng, trải nghiệm thực tiễn, hình thành năng lực giải quyết vấn đề cuộc sống; Tuy nhiên số lượng câu hỏi ít. |
– Có hệ thống các bài tập vận dụng, trải nghiệm thực tiễn, hình thành năng lực giải quyết vấn đề cuộc sống; |
– Có các câu hỏi khi bắt đầu vào bài học ngắn gọn, HS có thể dễ dàng trả lời; các câu hỏi ở từng phần nội dung HS có thể dựa vào kiến thức qua hệ thống kênh chữ, kênh hình dễ dàng trả lời được; các câu hỏi cuối bài ở mức vận dụng, trải nghiệm thực tiễn giúp hình thành năng lực giải quyết vấn đề cuộc sống; |
|
Sách giáo khoa phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại nhà trường |
Nội dung SGK đảm bảo chính xác – khoa học, phù hợp với năng lực nhận thức của HS khá – giỏi; đảm bảo mục tiêu phân hóa HS; tuy nhiên lượng kiến thức dài và khá khó với học sinh |
Nội dung SGK đảm bảo chính xác – khoa học, phù hợp với năng lực nhận thức của HS; đảm bảo mục tiêu phân hóa HS; hệ thống kênh hình phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc cung cấp kiến thức – kĩ năng cho HS. |
Nội dung SGK đảm bảo chính xác – khoa học, phù hợp với năng lực nhận thức của HS; vẫn đảm bảo mục tiêu phân hóa; xây dựng nhiều hình thức và phương pháp đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc lựa chọn công cụ đánh giá năng lực HS. |
Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa |
– Có tài liệu tập huấn – Có SGV – Có sách bài tập HS – Có video |
– Có tài liệu tập huấn – Có SGV – Có sách bài tập HS – Có video |
* KẾT LUẬN VỀ ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN:
– Bộ sách “Cánh diều”: 0 thành viên đề xuất lựa chọn:
Lý do: Lượng kiến thức trong bài học dài, ngôn ngữ viết chuyên sâu, kiến thức khó đối với HS lớp 6. Bài mở đầu, Bài 3: Lược đồ trí nhớ; Bài 8: Xác định phương hướng ngoài thực địa; …Nội dung còn nặng về kênh chữ. HS còn gặp nhiều khó khăn trong tự học khi học các bài thực hành sau chủ đề: Bài 12: Thực hành: Đọc lược đồ địa hình tỉ lệ lớn và lát cắt địa hình đơn giản…. không có tài liệu.
– Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”: 0 thành viên lựa chọn:
*Lý do không có thành viên lựa chọn: Hình thức trình bày khá rối mắt, gây khó khăn cho GV và HS trong quá trình phối hợp hoạt động dạy – học; kiến thức dài, khó đối với HS lớp 6; Câu hỏi bài tập vận dụng còn khó đối với khả năng tự học của HS; Một số kiến thức chưa đồng nhất giữa các bài học
– Bộ sách “Chân trời sáng tạo”:
*Lý do về nội dung sách: Nội dung viết rõ ràng, dễ hiểu, cập nhật nhiều kiến thức mới trên nền nội dung cũ thuận lợi cho người dạy và người học dễ hiểu để tiếp cận CTGDPT mới.
+ Về hình thức: Ngôn ngữ viết rõ ràng, gần gũi, ngắn gọn,dễ hiểu với HS lớp 6.
+ Về hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng:
Hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự và theo từng mức độ nhận thức: các câu hỏi được đặt ở đầu bài học giúp HS khởi động và tạo hứng thú học tập (đa phần là các câu hỏi dễ); các câu hỏi ở từng phần nội dung bài học gắn với nội dung bài nên HS dễ dàng củng cố kiến thức; cuối bài học đều có câu hỏi luyện tập và vận dụng phù hợp khả năng nhận thức của đối tượng HS lớp 6. Phát huy được năng lực tự học, khả năng sáng tạo của HS.
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Giáo dục công dân lớp 6
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN GÓP Ý CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA 2021-2022
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6
Thời gian:…………………..
Hiện diện:…………………………………………………………………………………………………………..
Địa điểm:………………………………….
I. Nhận xét chung
1. Ưu điểm
– Sách thiết kế có hình ảnh đẹp, tranh ảnh cụ thể, rõ ràng, sinh động, thu hút học sinh, bài giảng đỡ nhàm chán.
– Hình ảnh minh họa cho từng nội dung bài học rõ ràng, gần gũi.
– Nội dung từng phần rõ ràng, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
– Liên hệ thực tế gần gũi, dễ hiểu.
2. Tồn tại: Khó áp dụng trên diện rộng vì cần sử dụng Ti vi, máy chiếu, giáo viên cần có kiến thức, kĩ năng về Tin học.
II. Nhận xét cụ thể từng bộ sách
1. Bộ Chân trời sáng tạo
a. Hình thức:
Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng, sinh động. Hoạt động đa dạng sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Giáo viên dễ dàng truyền đạt kiến thức mà không phải mất nhiều thời gian để thiết kế bài giảng.
b. Nội dung
– Mục tiêu bài học rõ ràng, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
– Mạch kiến thức, kĩ năng mỗi bài được xây dựng xuyên suốt trong quá trình học.
c. Tồn tại:
– Yêu cầu khá cao so với học sinh lớp 6, nhiều câu hỏi học sinh đại trà khó có thể trả lời được. Nội dung dài, nhiều hoạt động vì vậy khó có thể truyền đạt hết cho học sinh trong thời gian một tiết học.
– Câu hỏi cần khai thác rõ nội dung thông tin kiến thức để học sinh dễ nhận biết.
2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
a. Hình thức:
– Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng giúp giáo viên và học sinh biết, hiểu và có thể vận dụng được.
– Thể hiện từng chủ đề rõ ràng. Trong từng bài học ghi rõ từng hoạt động học tập. Hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ.
b. Nội dung
– Nội dung các bài có liên kết với nhau. Mức độ kiến thức phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Giải thích từng nội dung kiến thức rõ ràng, liên hệ thực tế gần gũi, dễ hiểu.
– Mỗi bài học là một chuẩn mực hành vi cho các em. Nội dung bài học phát triển kĩ năng, kiến thức phù hợp với học sinh lớp 6.
– Có sự tích hợp liên môn giữa các môn học trong chương trình.
c. Tồn tại: Chưa đưa ra kiến thức rõ ràng cho từng hoạt động.
3. Bộ sách Cánh diều
a. Hình thức:
Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng, sinh động thu hút sự chú ý của học sinh. Bố cục từng hoạt động được tổ chức cụ thể giúp giáo viên và học sinh biết, hiểu và có thể vận dụng được.
b. Nội dung:
– Mục tiêu bài học rõ ràng, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Các hoạt động dạy và học được tổ chức phong phú, dễ hiểu, giáo viên và học sinh dễ dàng vận dụng.
– Tạo tình huống học tập giúp học sinh khơi gợi cảm xúc về đạo đức.
– Kích thích hứng thú tìm tòi, khám phá, giải quyết vấn đề nhằm phát huy năng lực của học sinh.
– Nội dung sách đảm bảo tính chỉnh thể, nhất quán và phát triển liên tục, tạo sự tương tác giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng giúp học sinh rèn luyện phẩm chất, năng lực của bản thân. Các bài học không truyền thụ, cung cấp kiến thức có sẵn mà tổ chức hướng dẫn cho học sinh thông qua hoạt động phù hợp, vừa sức, tự trải nghiệm, tự phát hiện các biểu hiện, vai trò của các chuẩn mực hành vi phù hợp.
Tc. Tồn tại: không
Đề xuất: Chọn Cánh diều.
Buổi họp kết thúc lúc……………………………………..
Thư ký
Phiếu nhận xét, đánh giá môn Công nghệ lớp 6
Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Cánh diều
TRƯỜNG THCS …………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
….., ngày ….tháng …. năm 2021 |
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6
I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA
1. Tên bộ sách: CÁNH DIỀU
2. Nhóm tác giả:
NGUYỄN TẤT THẮNG (Tổng chủ biên)
TRẦN THỊ LAN HƯƠNG (Chủ biên)
HOÀNG XUÂN ANH, NGUYỄN THỊ THANH HUỆ, BÙI THỊ HẢI YẾN
3. Nhà xuất bản: Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: ……………. Môn dạy: Công nghệ 6
Chức vụ/Đơn vị công tác: Giáo viên Trường ……………
Địa chỉ email:………………..
Số điện thoại liên hệ: ……………………
III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.
2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo cơ hội để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kĩ năng sống,…
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau, ngôn ngữ sử dụng quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận lợi cho cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập tại nhà.
4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng lâu dài ; hỗ trợ giáo viên, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh phù hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư tại địa phương.
Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông
Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục
5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.
Phù hợp với năng lực học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh học tập tích cực và hiệu quả
8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình bày khoa học, hấp dẫn, kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong phù hợp với tâm lý lứa tuổi ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, kết hợp với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
9. Nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo tính vừa sức với học sinh.
10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học ; tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn kĩ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh.
Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
11. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.
12. Bộ sách có tính ‘mở’ khá cao nên giáo viên tốn nhiều thời gian cho việc định hướng.
13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, đánh giá được kết quả giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Người nhận xét, đánh giá |
Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
TRƯỜNG THCS ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…., ngày …tháng …năm 2021 |
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6
I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA
1. Tên bộ sách: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
2. Nhóm tác giả:
LÊ HUY HOÀNG – Tổng chủ biên kiêm chủ biên
TRƯƠNG THỊ HỒNG HUỆ – LÊ XUÂN QUANG
VŨ THỊ NGỌC THÚY – NGUYỄN THANH TRỊNH- VŨ CẨM TÚ
3. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt Nam
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: …………….. Môn dạy: Công nghệ 6
Chức vụ/Đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS ………….
Địa chỉ email: ………………
Số điện thoại liên hệ: ……………….
III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.
2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo cơ hội để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kĩ năng sống,…
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau, ngôn ngữ sử dụng quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận lợi cho cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập tại nhà.
4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng lâu dài ; hỗ trợ giáo viên, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh phù hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư tại địa phương.
Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông
Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục
5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.
Phù hợp với năng lực học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh học tập tích cực và hiệu quả
8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình bày khoa học, hấp dẫn, kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong phù hợp với tâm lý lứa tuổi ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, kết hợp với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học sinh.
9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức với học sinh.
10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học ; tạo cơ hội học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn kĩ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học sinh.
Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
11. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.
12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, đánh giá được kết quả giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Người nhận xét, đánh giá |
Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THCS…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…….., ngày 1 tháng 3 năm 2021 |
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6
I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA
1. Tên bộ sách: CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
2. Nhóm tác giả:
BÙI VĂN HỒNG (Tổng chủ biên)
NGUYỄN THỊ CẨM VÂN (CHỦ BIÊN)
TRẦN VĂN SỸ
3. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt Nam
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: …………… Môn dạy: Công nghệ 6
Chức vụ/Đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS………..
Địa chỉ email: …………………
Số điện thoại liên hệ: …………..
III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phủ hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.
2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo cơ hội để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kĩ năng sống,…
3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được thể hiện với các mức độ khác nhau, ngôn ngữ sử dụng quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận lợi cho cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập tại nhà.
4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng lâu dài ; hỗ trợ giáo viên, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh phù hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư tại địa phương.
Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông
Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục
5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, phù hợp với năng lực của đội ngũ giáo viên viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.
7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và giáo viên tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.
Phù hợp với năng lực học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh học tập tích cực và hiệu quả
8. Một vài khái niệm chưa rõ ràng, khó hiểu đối với học sinh lớp 6.
9. Nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo tính vừa sức với học sinh.
10. Nội dung sách giáo khoa chưa phát huy tính sáng tạo cho học sinh ở một số hoạt động.
Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
11. Mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.
12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình bày với đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.
13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp kiến thức liên môn, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh, đánh giá được kết quả giáo dục đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Người nhận xét, đánh giá |